Zingiber integrilabrum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber integrilabrum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. integrilabrum
Danh pháp hai phần
Zingiber integrilabrum
Hance, 1882[1]

Zingiber integrilabrum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Fletcher Hance miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882.[1][2] Tên gọi trong tiếng Trung là 全唇姜 (toàn thần khương); nghĩa đen là gừng cánh môi nguyên.[3]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Ford C. 21812; thu thập tháng 4 năm 1881 tại núi Gough, đảo Hồng Kông, Hồng Kông.[1][4]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh integrilabrum là tiếng Latinh, bắt nguồn từ tính từ integri (sở hữu cách giống đực/giống trung của tính từ integer) nghĩa là nguyên, toàn vẹn; và danh từ labrum nghĩa là môi. Ở đây để nói tới các cánh môi gần như nguyên ở hoa của loài này.[1][3][5]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là đặc hữu đảo Hồng Kông, Hồng Kông, Trung Quốc.[1][3][5][6] Môi trường sống là rừng, ở cao độ tới 480 m.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Schumann (1904) xếp Z. integrilabrum trong tổ Cryptanthium.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo lâu năm, thanh mảnh, nhỏ. Thân rễ thanh mảnh, phân nhánh, vảy dạng bẹ chìa bao bọc, nhạt màu, không mùi, không vị. Thân giả 40-100 cm. Bẹ 3, dạng vảy, nhẵn nhụi,hình trứng hoặc thuôn dài, dạng màng màu trắng. Cuống lá từ không có đến dài 5 mm. Phiến lá hình mác nhọn thon, 13-18 × 2,7-3 cm, mặt gần trục nhẵn nhụi, mặt xa trục có lông tơ đến nhiều lông áp ép dọc gân giữa; bẹ nhẵn nhụi dạng màng; lưỡi bẹ thuôn tròn, 2 thùy, tới 1 mm. Cụm hoa là cành hoa bông thóc, dài 4-5 cm, đường kính 1-1,3 cm, mọc từ thân rễ, khoảng 1/2 chìm trong lòng đất, 4 hoặc 5 hoa. Cuống cụm hoa dài 1-2 × chiều dài cụm hoa, các bẹ giống vảy dài 2-3 cm, nhọn thon, nhẵn nhụi, dạng màng. Các lá bắc trở thành màu ánh nâu khi già, hình mác, nhọn, dài 2-3 cm, nhẵn nhụi. Lá bắc con ~2 cm, dạng màng. Đài hoa dài ~2 cm, chẻ 1 bên, nhẵn nhụi. Tràng hoa màu trắng ngà; ống tràng ~2,7 cm. Các thùy hình mác, dài ~1,8 cm; các thùy bên hình mác, nhọn thon, hẹp, uốn ngược; thùy lưng rộng hơn, nhọn, thẳng đứng. Cánh môi hình elip; các thùy bên tiêu giảm thành răng tròn nhăn hoặc không có. Nhị không cuống, dài 8 mm, hình mác. Bao phấn không cuống, dài ~8 mm; phần phụ kết nối dài ~7 mm, cong. Bầu nhụy dài 3 mm, nhiều lông màu vàng kim áp ép. Ra hoa tháng 4.[1][3][5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber integrilabrum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber integrilabrum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber integrilabrum”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  1. ^ a b c d e f Hance H. F., 1882. A decade of new Hong-Kong plants: Zingiber integrilabrum. Journal of Botany, British and Foreign 20: 80.
  2. ^ The Plant List (2010). Zingiber integrilabrum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b c d Zingiber integrilabrum trong Flora of China. Tra cứu ngày 23-5-2021.
  4. ^ Zingiber integrilabrum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 23-5-2021.
  5. ^ a b c d Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber integrilabrum trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 186.
  6. ^ Zingiber inflexum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 23-5-2021.