Đa hình (khoa học máy tính)
Giao diện
Trong ngôn ngữ lập trình và lý thuyết kiểu, đa hình (tiếng Anh: polymorphism, từ tiếng Hy Lạp πολύς, polys, "nhiều" và μορφή, morphē, "hình dạng") là việc cung cấp một giao diện cho các thực thể thuộc nhiều kiểu khác nhau.[1] Một kiểu đa hình là kiểu mà những toán tử của nó có thể được áp dụng cho các giá trị của kiểu khác, hoặc các kiểu.[2] Có nhiều loại đa hình cơ bản, gồm: đa hình tùy biến (ad hoc polymorphism), đa hình tham số (parametric polymorphism) và đa hình dẫn xuất (subtyping, hay còn gọi là subtype polymorphism, inclusion polymorphism).
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Các loại đa hình
[sửa | sửa mã nguồn]Đa hình tùy biến
[sửa | sửa mã nguồn]Đa hình tham số
[sửa | sửa mã nguồn]Dẫn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Polytypism
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện thực
[sửa | sửa mã nguồn]Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Duck typing for polymorphism without (static) types
- Polymorphic code (Computer virus terminology)
- System F for a phép tính lambda with parametric polymorphism.
- Type class
- Lý thuyết kiểu
- Virtual inheritance
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^
Bjarne Stroustrup (ngày 19 tháng 2 năm 2007). “Bjarne Stroustrup's C++ Glossary”.
polymorphism – providing a single interface to entities of different types.
- ^ Cardelli, Luca; Wegner, Peter (tháng 12 năm 1985). “On understanding types, data abstraction, and polymorphism” (PDF). ACM Computing Surveys. New York, NY, USA: ACM. 17 (4): 471–523. doi:10.1145/6041.6042. ISSN 0360-0300.: "Polymorphic types are types whose operations are applicable to values of more than one type."