Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chuột nhắt thí nghiệm”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 2: Dòng 2:
'''Chuột thí nghiệm''', thường được gọi với tiếng lóng là '''chuột bạch''', là những con [[chuột]] thuộc loài [[chuột nâu]] [[Rattus norvegicus]] và thông thường có bộ [[lông]] màu [[trắng]] được sử dụng phổ biến trong các [[thí nghiệm khoa học]] về các lĩnh vực [[y học]], [[sinh học]], [[tâm lý học]] hoặc các lĩnh vực khác.
'''Chuột thí nghiệm''', thường được gọi với tiếng lóng là '''chuột bạch''', là những con [[chuột]] thuộc loài [[chuột nâu]] [[Rattus norvegicus]] và thông thường có bộ [[lông]] màu [[trắng]] được sử dụng phổ biến trong các [[thí nghiệm khoa học]] về các lĩnh vực [[y học]], [[sinh học]], [[tâm lý học]] hoặc các lĩnh vực khác.
==Tổng quan==
==Tổng quan==
Với đặc trưng của chuột bạch là tính hiền, được nuôi và nhân đàn một cách dễ dàng và quan trọng hơn là do tính tương đồng cao trong bộ [[gene]] của chuột và bộ gene của người nên hiện nay chuột bạch được coi là đối tượng quan trọng cho các nghiên cứu Y sinh học. Y sinh học cũng là là lĩnh vực nghiên cứu sử dụng chuột bạch làm mẫu [[thí nghiệm]] nhiều nhất. Các gene của chuột bạch được giải mã để làm giàu [[ngân hàng gene]] nhưng với mục đích chính là phục vụ cho con người. Chuột bạch còn được được dùng để thử tác dụng bảo hộ và tác dụng phụ của vac-xin, thử tác dụng chữa bệnh của [[thuốc]], của các tia xạ, tác dụng và ảnh hưởng của một loại [[thức ăn]].
Với đặc trưng của chuột bạch là tính hiền, được nuôi và nhân đàn một cách dễ dàng và quan trọng hơn là do tính tương đồng cao trong bộ [[gene]] của chuột và bộ gene của người nên hiện nay chuột bạch được coi là đối tượng quan trọng cho các nghiên cứu Y sinh học. Y sinh học cũng là là lĩnh vực nghiên cứu sử dụng chuột bạch làm mẫu [[thí nghiệm]] nhiều nhất. Các gene của chuột bạch được giải mã để làm giàu [[ngân hàng gene]] nhưng với mục đích chính là phục vụ cho con người. Chuột bạch còn được được dùng để thử tác dụng bảo hộ và tác dụng phụ của vac-xin, thử tác dụng chữa bệnh của [[thuốc]], của các tia xạ, tác dụng và ảnh hưởng của một loại [[thức ăn]].


Thuật ngữ chuột bạch hiểu theo nghĩa rộng còn dùng để chỉ về những cá nhân, tổ chức là nạn nhân của những cuộc thí nghiệm<ref>http://www.thanhnien.com.vn/pages/20130707/benh-nhan-ngheo-bi-lua-thu-thuoc-nhu-chuot-bach.aspx</ref>.
Thuật ngữ chuột bạch hiểu theo nghĩa rộng còn dùng để chỉ về những cá nhân, tổ chức là nạn nhân của những cuộc thí nghiệm<ref>http://www.thanhnien.com.vn/pages/20130707/benh-nhan-ngheo-bi-lua-thu-thuoc-nhu-chuot-bach.aspx</ref>.
Dòng 11: Dòng 11:
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{sơ khai}}
{{sơ khai}}

[[Thể loại:Chuột]]
[[Thể loại:Chuột]]
[[Thể loại:Động vật]]
[[Thể loại:Động vật]]

Phiên bản lúc 17:57, ngày 11 tháng 10 năm 2013

Một con chuột bạch

Chuột thí nghiệm, thường được gọi với tiếng lóng là chuột bạch, là những con chuột thuộc loài chuột nâu Rattus norvegicus và thông thường có bộ lông màu trắng được sử dụng phổ biến trong các thí nghiệm khoa học về các lĩnh vực y học, sinh học, tâm lý học hoặc các lĩnh vực khác.

Tổng quan

Với đặc trưng của chuột bạch là tính hiền, được nuôi và nhân đàn một cách dễ dàng và quan trọng hơn là do tính tương đồng cao trong bộ gene của chuột và bộ gene của người nên hiện nay chuột bạch được coi là đối tượng quan trọng cho các nghiên cứu Y sinh học. Y sinh học cũng là là lĩnh vực nghiên cứu sử dụng chuột bạch làm mẫu thí nghiệm nhiều nhất. Các gene của chuột bạch được giải mã để làm giàu ngân hàng gene nhưng với mục đích chính là phục vụ cho con người. Chuột bạch còn được được dùng để thử tác dụng bảo hộ và tác dụng phụ của vac-xin, thử tác dụng chữa bệnh của thuốc, của các tia xạ, tác dụng và ảnh hưởng của một loại thức ăn.

Thuật ngữ chuột bạch hiểu theo nghĩa rộng còn dùng để chỉ về những cá nhân, tổ chức là nạn nhân của những cuộc thí nghiệm[1].

Chú thích

Tham khảo