Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Brucit”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 41: | Dòng 41: | ||
==Phát hiện== |
==Phát hiện== |
||
[[File:Brucite-rare08-40a.jpg|thumb|left|Tinh thể Brucit ở vùng Sverdlovsk, Urals, Ngay (kích thước: 10.5 x 7.8 x 7.4 cm]] |
[[File:Brucite-rare08-40a.jpg|thumb|left|Tinh thể Brucit ở vùng Sverdlovsk, Urals, Ngay (kích thước: 10.5 x 7.8 x 7.4 cm]] |
||
Brucit được miêu tả đầu tiên năm 1824 và được đặt theo tên người phát |
Brucit được miêu tả đầu tiên năm 1824 và được đặt theo tên người phát hiện ra nó, một nhà khoáng vật học người Mỹ, [[Archibald Bruce]] (1777–1818). Các biến thể dạng sợi của Brucit được gọi là '''Nemalit'''. Ở dạng sợi thường nó kéo dài theo phương [1010], nhưng đôi khi là [1120]. |
||
==Ứng dụng công nghiệp== |
==Ứng dụng công nghiệp== |
Phiên bản lúc 12:33, ngày 5 tháng 4 năm 2014
Brucit | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật ôxit |
Công thức hóa học | Mg(OH)2 |
Phân loại Strunz | 04.FE.05 |
Hệ tinh thể | ba phương |
Nhóm không gian | tam giác lệch ba phương, sáu phương Kí hiệu H-M: (32/m) nhóm không gian: P3m1 |
Ô đơn vị | a = 3.142(1) Å, c = 4.766(2) Å; Z=1 |
Nhận dạng | |
Màu | trắng, lục nhạt, xanh dương, xám; vàng mật ong đến đỏ nâu |
Dạng thường tinh thể | tinh thể dạng trụ; tấm hoặc khối phân phiến hoặc hoa hồng – sợi đến khối |
Cát khai | hoàn toàn theo {0001} |
Vết vỡ | bất thường |
Độ bền | Sectile |
Độ cứng Mohs | 2.5 to 3 |
Ánh | Vitreous to pearly |
Màu vết vạch | trắng |
Tính trong mờ | trong suốt |
Tỷ trọng riêng | 2,39 đến 2,40 |
Thuộc tính quang | một trục (+) |
Chiết suất | nω = 1.56–1.59 nε = 1.58–1.60 |
Khúc xạ kép | 0,02 |
Các đặc điểm khác | Pyroelectric |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Brucit là một dạng khoáng vật của magiê hydroxit, có công thức hóa học Mg(OH)2. Nó là sản phẩm thay thế phổ biến của periclase trong marble; khoáng vật mạch nhiệt dịch nhiệt độ thấp trong đá vôi bị biến chất và clorit schist; và được hình thành trong quá trình serpentin hóa của dunit. Brucit thường được tìm thấy cộng sinh với serpentin, canxit, aragonit, dolomit, magnesit, hydromagnesit, artinit, talc và chrysotile.
Phát hiện
Brucit được miêu tả đầu tiên năm 1824 và được đặt theo tên người phát hiện ra nó, một nhà khoáng vật học người Mỹ, Archibald Bruce (1777–1818). Các biến thể dạng sợi của Brucit được gọi là Nemalit. Ở dạng sợi thường nó kéo dài theo phương [1010], nhưng đôi khi là [1120].
Ứng dụng công nghiệp
Brucit được dùng làm chất chống cháy do nó bị phân hủy nhiệt sẽ sinh ra ước ở dạng tương tự như nhôm hydroxit và hỗn hỡp của huntit và hydromagnesit.[4][5] Có cũng là thành phần cung cấp nguồn magie quan trọng trong công nghiệp.
Tham khảo
- ^ Brucite on Mindat.org
- ^ Handbook of Mineralogy
- ^ Brucite on Webmineral
- ^ Hollingbery, LA (2010). “The Thermal Decomposition of Huntite and Hydromagnesite - A Review”. Thermochimica Acta. 509 (1–2): 1–11. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp) - ^ Hollingbery, LA (2010). “The Fire Retardant Behaviour of Huntite and Hydromagnesite - A Review”. Polymer Degradation and Stability. 95 (12): 2213–2225. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp)