Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dãy núi Ural”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: Alphama Tool, General fixes |
Sửa chính tả |
||
Dòng 20: | Dòng 20: | ||
|highest=[[Đỉnh Narodnaya]] |
|highest=[[Đỉnh Narodnaya]] |
||
|highest_elevation=1895}} |
|highest_elevation=1895}} |
||
'''Dãy núi |
'''Dãy núi Ural''' là [[dãy núi]] thuộc [[Nga|Liên bang Nga]] và [[Kazakhstan]], là ranh giới tự nhiên phân chia [[châu Á]] và [[châu Âu]]. Dãy núi Ural trải dài 2.500 km từ [[đồng cỏ|thảo nguyên]] Kazak, chạy dọc theo biên giới phía bắc của [[Kazakhstan]] đến vùng bờ biển [[Bắc Băng Dương]]. Đỉnh cao nhất là [[núi Narodnaya]] cao 1.895 m. |
||
{|align="right" cellspacing="0" cellpadding="0" |
{|align="right" cellspacing="0" cellpadding="0" |
||
|[[Tập tin:Ural Mountains Map.gif|nhỏ|300px|trái|Bản đồ dãy Ural]] |
|[[Tập tin:Ural Mountains Map.gif|nhỏ|300px|trái|Bản đồ dãy Ural]] |
Phiên bản lúc 06:15, ngày 20 tháng 12 năm 2014
Tham khảo
Dãy núi Ural | |
Dãy núi | |
Các quốc gia | Nga, Kazakhstan |
---|---|
Các vùng | Bashkortostan, tỉnh Sverdlovsk, vùng Perm, tỉnh Chelyabinsk, tỉnh Kurgan, tỉnh Orenburg, tỉnh Tyumen, vùng tự trị Khanty-Mansi, vùng tự trị Yamalo-Nenets, Tây Kazakhstan |
Điểm cao nhất | Đỉnh Narodnaya |
- cao độ | 1.895 m (6.217 ft) |
Niên đại | Kỷ Than Đá |
Dãy núi Ural là dãy núi thuộc Liên bang Nga và Kazakhstan, là ranh giới tự nhiên phân chia châu Á và châu Âu. Dãy núi Ural trải dài 2.500 km từ thảo nguyên Kazak, chạy dọc theo biên giới phía bắc của Kazakhstan đến vùng bờ biển Bắc Băng Dương. Đỉnh cao nhất là núi Narodnaya cao 1.895 m.
Đặc điểm
Xem thêm
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Dãy núi Ural. |