Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàn tích siêu tân tinh G1.9+0.3”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
TuanUt-Bot! (thảo luận | đóng góp)
n Fix ngày tháng using AWB
Dòng 19: Dòng 19:
|notes =
|notes =
}}
}}
'''G1.9+0.3''' là [[tàn tích siêu tân tinh|di tích siêu tân tinh]] trẻ nhất được biết đến nằm trong dải [[Ngân Hà|Ngân hà]]<ref>{{chú thích web| title = G1.9+0.3: Discovery of Most Recent Supernova in Our Galaxy. | | publisher = NASA | author = | date = 2008.05.14 | url = http://chandra.harvard.edu/photo/2008/g19/ | accessdate = 2008-05-14 }}</ref>. Di tích này được phát hiện qua kết hợp dữ liệu từ sự quan sát của hai [[kính viễn vọng|kính thiên văn]] chụp [[tia X]] [[Chandra]], và dùng [[radio]] [[VLA]] của [[NASA]]. Vụ nổ hình thành siêu tân tinh được cho là chỉ vừa xảy ra cách đây 25.000 nghìn năm, và các tín hiệu đến được [[hành tinh]] của chúng ta từ 140 năm trước. Trước phát hiện này, di tích siêu tân tinh trẻ nhất trong Ngân hà được biết đến là [[Cassiopeia A]], tới chỗ chúng ta khoảng 330 năm trước. Di tích này có bán kính vào cỡ trên 1,3 [[năm ánh sáng]].
'''G1.9+0.3''' là [[tàn tích siêu tân tinh|di tích siêu tân tinh]] trẻ nhất được biết đến nằm trong dải [[Ngân Hà|Ngân hà]]<ref>{{chú thích web| title = G1.9+0.3: Discovery of Most Recent Supernova in Our Galaxy. | | publisher = NASA | author = | date = 2008.05.14 | url = http://chandra.harvard.edu/photo/2008/g19/ | accessdate = ngày 14 tháng 5 năm 2008 }}</ref>. Di tích này được phát hiện qua kết hợp dữ liệu từ sự quan sát của hai [[kính viễn vọng|kính thiên văn]] chụp [[tia X]] [[Chandra]], và dùng [[radio]] [[VLA]] của [[NASA]]. Vụ nổ hình thành siêu tân tinh được cho là chỉ vừa xảy ra cách đây 25.000 nghìn năm, và các tín hiệu đến được [[hành tinh]] của chúng ta từ 140 năm trước. Trước phát hiện này, di tích siêu tân tinh trẻ nhất trong Ngân hà được biết đến là [[Cassiopeia A]], tới chỗ chúng ta khoảng 330 năm trước. Di tích này có bán kính vào cỡ trên 1,3 [[năm ánh sáng]].


==Việc phát hiện==
==Việc phát hiện==
Dòng 28: Dòng 28:


Tọa độ của G1.9+0.3 nằm ở [[xích kinh]] 17 giờ 48 phút 45.4 giây, [[xích vĩ]] -27 độ 10 phút 06 giây<ref>{{chú thích tạp chí | author = Green, D.A. | coauthors = S.P. Reynolds, K.J. Borkowski, U. Hwang, I. Harrus, R. Petre | title = The radio expansion and brightening of the very young supernova remnant G1.9+0.3 | publisher = [[Monthly Notices of the Royal Astronomical Society]] | year = 2008 | month = June | volume = 387 | issue = 1 | pages = L54–L58 | doi = 10.1111/j.1745-3933.2008.00484.x | bibcode = 2008MNRAS.387L..54G | url = http://uk.arxiv.org/pdf/0804.2317v1 |
Tọa độ của G1.9+0.3 nằm ở [[xích kinh]] 17 giờ 48 phút 45.4 giây, [[xích vĩ]] -27 độ 10 phút 06 giây<ref>{{chú thích tạp chí | author = Green, D.A. | coauthors = S.P. Reynolds, K.J. Borkowski, U. Hwang, I. Harrus, R. Petre | title = The radio expansion and brightening of the very young supernova remnant G1.9+0.3 | publisher = [[Monthly Notices of the Royal Astronomical Society]] | year = 2008 | month = June | volume = 387 | issue = 1 | pages = L54–L58 | doi = 10.1111/j.1745-3933.2008.00484.x | bibcode = 2008MNRAS.387L..54G | url = http://uk.arxiv.org/pdf/0804.2317v1 |
format = PDF | accessdate = 2008-06-17 | journal = Monthly Notices of the Royal Astronomical Society Letters }}</ref>, theo hướng chòm sao [[Nhân Mã (chòm sao)|Nhân Mã]], gần với [[Xà Phu]]<ref>{{chú thích web | title = Sagittarius Constellation charts | work = The Constellations | publisher = [[Hiệp hội Thiên văn Quốc tế|International Astronomical Union]] | date = 2008 | url = http://www.iau.org/public_press/themes/constellations/#sgr | accessdate = 2008-05-20}}</ref>.
format = PDF | accessdate = ngày 17 tháng 6 năm 2008 | journal = Monthly Notices of the Royal Astronomical Society Letters }}</ref>, theo hướng chòm sao [[Nhân Mã (chòm sao)|Nhân Mã]], gần với [[Xà Phu]]<ref>{{chú thích web | title = Sagittarius Constellation charts | work = The Constellations | publisher = [[Hiệp hội Thiên văn Quốc tế|International Astronomical Union]] | date = 2008 | url = http://www.iau.org/public_press/themes/constellations/#sgr | accessdate = ngày 20 tháng 5 năm 2008}}</ref>.


==Thông báo==
==Thông báo==


Phát hiện này đã được NASA thông báo ngày [[14 tháng 5]], [[2008]] trong một cuộc họp báo. Trước đó, NASA chỉ từng tiết lộ họ đang sắp sửa "công bố một phát hiện về một vật thể trong Ngân hà mà các nhà thiên văn của họ đã tìm kiếm trong suốt hơn 50 qua"<ref>{{chú thích web| title = NASA to Announce Success of Long Galactic Hunt | publisher =NASA | author = | date = | url = http://www.nasa.gov/home/hqnews/2008/may/HQ_M08089_Chandra_Advisory.html | accessdate = 2008-05-14 }}</ref>.
Phát hiện này đã được NASA thông báo ngày [[14 tháng 5]], [[2008]] trong một cuộc họp báo. Trước đó, NASA chỉ từng tiết lộ họ đang sắp sửa "công bố một phát hiện về một vật thể trong Ngân hà mà các nhà thiên văn của họ đã tìm kiếm trong suốt hơn 50 qua"<ref>{{chú thích web| title = NASA to Announce Success of Long Galactic Hunt | publisher =NASA | author = | date = | url = http://www.nasa.gov/home/hqnews/2008/may/HQ_M08089_Chandra_Advisory.html | accessdate = ngày 14 tháng 5 năm 2008 }}</ref>.


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 10:52, ngày 13 tháng 9 năm 2015

G1.9+0.3
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên {{{epoch}}})
Thiên hà chủNgân Hà
Ngày tháng phát hiện1985
Khoảng cách25.000 năm ánh sáng
Đặc trưng vật lý

G1.9+0.3di tích siêu tân tinh trẻ nhất được biết đến nằm trong dải Ngân hà[1]. Di tích này được phát hiện qua kết hợp dữ liệu từ sự quan sát của hai kính thiên văn chụp tia X Chandra, và dùng radio VLA của NASA. Vụ nổ hình thành siêu tân tinh được cho là chỉ vừa xảy ra cách đây 25.000 nghìn năm, và các tín hiệu đến được hành tinh của chúng ta từ 140 năm trước. Trước phát hiện này, di tích siêu tân tinh trẻ nhất trong Ngân hà được biết đến là Cassiopeia A, tới chỗ chúng ta khoảng 330 năm trước. Di tích này có bán kính vào cỡ trên 1,3 năm ánh sáng.

Việc phát hiện

G1.9+0.3 nằm cách Trái Đất 25.000 năm ánh sáng, đã được nhận biết đến lần đầu tiên vào năm 1985 là một nguồn phát xạ radio mạnh trong thiên hà của chúng ta qua kính thiên văn VLA. Năm 2007, những bức ảnh của kính thiên văn Chandra X-Ray chụp được cho thấy có vẻ giống một di tích siêu tân tinh, sau khi so sánh với những bức ảnh từ 1985. Sự chênh lệch giữa kích cỡ đã giúp các nhà thiên văn học tính toán ra được thời điểm vụ nổ xảy ra, vào khoảng những năm 1868 (tính theo thời gian của Trái Đất). Năm 2008, sau nhiều lần quan sát bằng VLA khẳng định G1.9+0.3 đang bành trướng một cách nhanh chóng, với tốc độ được tính toán ra vào khoảng 56 triệu km trên giờ, tương đương cỡ 5% vận tốc ánh sáng.

Các nhà thiên văn học này đã không được quan sát bằng mắt thường di tích này vào thời điểm vụ nổ xảy ra, do nó nằm khá gần trung tâm thiên hà, và bị che bởi các đám mây bụi. Chỉ có các tia X thiên văn hay sóng radio thiên văn mới xuyên qua các đám mây bụi và tới được hành tinh của chúng ta.

Tọa độ của G1.9+0.3 nằm ở xích kinh 17 giờ 48 phút 45.4 giây, xích vĩ -27 độ 10 phút 06 giây[2], theo hướng chòm sao Nhân Mã, gần với Xà Phu[3].

Thông báo

Phát hiện này đã được NASA thông báo ngày 14 tháng 5, 2008 trong một cuộc họp báo. Trước đó, NASA chỉ từng tiết lộ họ đang sắp sửa "công bố một phát hiện về một vật thể trong Ngân hà mà các nhà thiên văn của họ đã tìm kiếm trong suốt hơn 50 qua"[4].

Tham khảo

  1. ^ “G1.9+0.3: Discovery of Most Recent Supernova in Our Galaxy”. NASA. 2008.05.14. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  2. ^ Green, D.A. (2008). “The radio expansion and brightening of the very young supernova remnant G1.9+0.3” (PDF). Monthly Notices of the Royal Astronomical Society Letters. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 387 (1): L54–L58. Bibcode:2008MNRAS.387L..54G. doi:10.1111/j.1745-3933.2008.00484.x. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  3. ^ “Sagittarius Constellation charts”. The Constellations. International Astronomical Union. 2008. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  4. ^ “NASA to Announce Success of Long Galactic Hunt”. NASA. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.

Tọa độ: Sky map 17h 48m 45.4s, −27° 10′ 06″

Liên kết ngoài