Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anh túc”
Không có tóm lược sửa đổi |
Ko nên hướng dẫn cách chế biến ma túy |
||
Dòng 30: | Dòng 30: | ||
Image:Mohn_z06.jpg|<center>Quả khô</center> |
Image:Mohn_z06.jpg|<center>Quả khô</center> |
||
</gallery> |
</gallery> |
||
== Lấy mủ == |
|||
Thường rạch dọc trái không trùng với điểm cũ, sau cuối người ta rạch chéo trái. Lấy mủ theo cách thủ công rạch từng quả. Trời càng lạnh càng nhiều mủ, cạo vào các buổi sáng 4-5 giờ. Thời gian cạo trong khoảng 15 ngày sau đó loại bỏ cây vì hết mủ. |
|||
== Sản lượng == |
== Sản lượng == |
Phiên bản lúc 06:58, ngày 21 tháng 9 năm 2015
Anh túc | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Ranunculales |
Họ (familia) | Papaveraceae |
Phân họ (subfamilia) | Papaveroideae |
Tông (tribus) | Papavereae |
Chi (genus) | Papaver |
Loài (species) | P. somniferum |
Danh pháp hai phần | |
Papaver somniferum L. |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Anh túc hay còn gọi là a phiến, thẩu, trẩu (người Tày gọi là cây nàng tiên), là loài thực vật có tên khoa học là Papaver somniferum L., thuộc họ Anh túc (Papaveraceae). Được xem là cây dược liệu quý. Trong y học dùng cho giảm đau tốt nhất trong các loại dược liệu cả Đông lẫn Tây y. Chiết suất của cây này làm gây nghiện nặng. Ngành y học khuyến cáo không nên dùng trong các trường hợp thông thường, phải có sự chỉ định chi tiết và giám sát trực tiếp của bác sỹ. Việc lạm dụng quá mức có thể gây nghiện. Chính phủ Việt Nam đã cấm trồng cây này, lập một đơn vị phòng chống ma túy kiểm soát; thuốc phiện và các chất được tinh chiết từ nó, và các chất gây nghiện khác như cần sa..v.v.
Cây
Thân cao 1m-1,5m. Mỗi năm một vụ, mùa gieo hạt khoảng 10-11 âm lịch nằm vào mùa đông, thời gian từ khi gieo hạt đến khi ra hoa lấy mủ khoảng 3 tháng. Thích hợp với khí hậu vùng cao, có khi lên đến 1000m. Hoa khá đặc biệt; cùng một thân cây nhưng lại có bông hoa với các màu khác nhau, bông màu vàng tím và bông màu tím, trắng..v.v.
-
Quả với dòng mủ trắng
-
Quả với mủ khô màu nâu
-
Quả xanh -
Quả khô
Sản lượng
Số lượng khoảng 1 sào bắc bộ (360m²) mới lấy được 3 lạng mủ được cô đen (nha phiến). Sau khi hết mủ khai thác, quả khô bóc vỏ ra hạt ở trong. Hạt này có thể ăn sống được, thường trẻ con hay ăn. Hạt dùng để lấy giống vụ sau.
Tinh chế nha phiến
Nếu cần 1 kg bạch phiến thì cần phải tinh chế 10 kg nha phiến.
Việc chế biến thuốc phiện cổ truyền thì lấy nhựa thẩu phết lên trên một tấm giấy bản rồi đem hong khô. Đó là "thuốc sống". Lấy thuốc sống bóc bỏ giấy, đem dầm vào nước sôi, lọc sạch rồi đun cho đặc lại thì thành "thuốc chín". Đây là dạng thuốc dùng hút ở Đông Dương vào đầu thế kỷ 20.[1]
Chú thích
- ^ Hoàng Cơ Thụy. Việt sử khảo luận. Paris: Nam Á, 2002. tr 1505-6
Liên kết ngoài
- Cây thuốc phiện (Papaver somniferum L.), họ Thuốc phiện Papaveraceae.
- ANH TÚC XÁC-(罂粟壳) Pericarpium Papaveris
- Cây anh túc trên BKTTVN
- Uống rượu ngâm anh túc: Chưa thấy công đã thấy... "rụng"
- Nguy cơ tái trồng cây anh túc
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Anh túc. |