Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tĩnh tần Lý thị”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:16.4590000
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Ôn Hi Tĩnh Tần thị''' ([[chữ Hán]]: 溫僖靖嬪李氏; [[Hangul]]: 온희정빈이씨, [[1694]] - [[15 tháng 11]], [[1721]]), còn gọi với tôn hiệu '''Diên Hỗ Cung''' (延祜宮), là một [[Nội mệnh phụ|Hậu cung tần ngự]] của [[Triều Tiên Anh Tổ]], sinh mẫu của [[Hiếu Chương Thế tử]] (孝章世子), hay còn gọi là '''Chân Tông Chiêu hoàng đế''' (真宗昭皇帝).
'''Ôn Hi Tĩnh Tần họ ''' ([[chữ Hán]]: 溫僖靖嬪李氏; [[Hangul]]: 온희정빈이씨, [[1694]] - [[15 tháng 11]], [[1721]]), còn gọi với tôn hiệu '''Diên Hỗ Cung''' (延祜宮), là một [[Nội mệnh phụ|Hậu cung tần ngự]] của [[Triều Tiên Anh Tổ]], sinh mẫu của [[Hiếu Chương Thế tử]] (孝章世子).


== Cuộc đời==
== Cuộc đời==
Tĩnh tần Lý thị bổn quán ở [[Hamyang|Hàm Dương]], là con gái của Tặng Lĩnh Nghị Chính [[Lý Hậu Triết]] (贈領議政李後哲) và Kim phu nhân ở Kim Hải (金海金氏). Tổ phụ là [[Lý Tín Nguyên]] (李信瑄), ngoại tổ phụ là [[Kim Mai Nhất]] (金梅一).
Tĩnh tần bản quán ở [[Hamyang|Hàm Dương]], là con gái của Tặng Lĩnh Nghị Chính [[Lý Hậu Triết]] (贈領議政 李後哲) và Kim phu nhân ở Kim Hải (金海金氏). Ông nội là [[Lý Tín Nguyên]] (李信瑄), ông ngoại là [[Kim Mai Nhất]] (金梅一).


Năm [[1701]], bà vào cung làm Cung nữ, gia thế không cao nên không thể tấn phong cao hơn. Về sau, bà vào hầu cho Anh Tổ đại vương, khi ấy giữ tước hiệu '''Diên Nhưng quân''' (延礽君). Năm [[1719]], bà sinh con trai cả ([[Hiếu Chương Thế tử]]). Cách năm bà hạ sinh 2 con gái (Trưởng nữ chết yểu và [[Hòa Thuận Ông chúa]]).
Năm [[1701]], bà vào cung làm Cung nữ, gia thế không cao nên không thể tấn phong cao hơn. Về sau, bà vào hầu '''Diên Nhưng quân''' (延礽君). Năm [[1719]], bà sinh con trai cả ([[Hiếu Chương Thế tử]], sau chết sớm, được truy phong miếu hiệu Chân Tông). Cách năm bà hạ sinh 2 con gái (Trưởng nữ chết yểu và [[Ông chúa Hòa Thuận]]).


Năm [[1721]], Diên Nhưng quân được phong làm [[Vương thế đệ]] (王世弟), bà được phong làm ''Chiêu huấn'' (昭訓). Tuy nhiên, không lâu sau bà qua đời do bị ngộ độc.
Năm [[1721]], Diên Nhưng quân được phong làm [[Vương thế đệ]] (王世弟), bà được phong làm ''Chiêu huấn'' (昭訓). Tuy nhiên, không lâu sau bà qua đời do bị ngộ độc.


Khi Anh Tổ đại vương lên ngôi, ông đã sắc phong con trai của Lý thị làm [[Vương Thế tử]] (王世子), đồng thời truy phong bà làm '''Ôn Hi Tĩnh tần''' (溫僖靖嬪). Về sau, [[Triều Tiên Chính Tổ]] lên ngôi, dâng cung hiệu là '''Diên Hỗ Cung''' (延祜宮).
Khi Diên Nhưng quân lên ngôi, tức Triều Tiên Anh Tổ, ông đã sắc phong con trai của Lý Tĩnh tần làm [[Vương Thế tử]] (王世子), đồng thời truy phong bà làm '''Ôn Hi Tĩnh tần''' (溫僖靖嬪). Về sau, [[Triều Tiên Chính Tổ]] lên ngôi, dâng cung hiệu là '''Diên Hỗ Cung''' (延祜宮).


==Tham khảo==
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
* [https://zh.wikipedia.org/wiki/%E9%9D%96%E5%AC%AA%E6%9D%8E%E6%B0%8F Ôn Hi Tĩnh tần]
* [https://zh.wikipedia.org/wiki/%E9%9D%96%E5%AC%AA%E6%9D%8E%E6%B0%8F Ôn Hi Tĩnh tần]
Dòng 23: Dòng 23:
[[Thể loại:Sinh 1694]]
[[Thể loại:Sinh 1694]]
[[Thể loại:Mất 1721]]
[[Thể loại:Mất 1721]]
[[Thể loại:Người Triều Tiên]]

Phiên bản lúc 15:12, ngày 30 tháng 10 năm 2015

Ôn Hi Tĩnh Tần họ Lý (chữ Hán: 溫僖靖嬪李氏; Hangul: 온희정빈이씨, 1694 - 15 tháng 11, 1721), còn gọi với tôn hiệu Diên Hỗ Cung (延祜宮), là một Hậu cung tần ngự của Triều Tiên Anh Tổ, sinh mẫu của Hiếu Chương Thế tử (孝章世子).

Cuộc đời

Lý Tĩnh tần bản quán ở Hàm Dương, là con gái của Tặng Lĩnh Nghị Chính Lý Hậu Triết (贈領議政 李後哲) và Kim phu nhân ở Kim Hải (金海金氏). Ông nội là Lý Tín Nguyên (李信瑄), ông ngoại là Kim Mai Nhất (金梅一).

Năm 1701, bà vào cung làm Cung nữ, gia thế không cao nên không thể tấn phong cao hơn. Về sau, bà vào hầu Diên Nhưng quân (延礽君). Năm 1719, bà sinh con trai cả (Hiếu Chương Thế tử, sau chết sớm, được truy phong miếu hiệu Chân Tông). Cách năm bà hạ sinh 2 con gái (Trưởng nữ chết yểu và Ông chúa Hòa Thuận).

Năm 1721, Diên Nhưng quân được phong làm Vương thế đệ (王世弟), bà được phong làm Chiêu huấn (昭訓). Tuy nhiên, không lâu sau bà qua đời do bị ngộ độc.

Khi Diên Nhưng quân lên ngôi, tức Triều Tiên Anh Tổ, ông đã sắc phong con trai của Lý Tĩnh tần làm Vương Thế tử (王世子), đồng thời truy phong bà làm Ôn Hi Tĩnh tần (溫僖靖嬪). Về sau, Triều Tiên Chính Tổ lên ngôi, dâng cung hiệu là Diên Hỗ Cung (延祜宮).

Tham khảo

  • Ôn Hi Tĩnh tần
  • Triều Tiên thực lục - [朝鮮王朝實錄]
  • Tĩnh tần Lý thị mộ biểu - [靖嬪李氏墓表]
  • Ngự chế ngự bút Hiếu Chương Thế tử niên phổ - [御製御筆孝章世子年譜]
  • Chân Tông hoàng đế bát cao tổ đồ - [眞宗昭皇帝八高祖圖]