Khác biệt giữa bản sửa đổi của “La Cán”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tiểu sử: bỏ viết hoa, replaced: Tiểu Sử → Tiểu sử
n sửa chính tả 3, replaced: Bộ Trưởng → Bộ trưởng, Cộng Sản → Cộng sản, Lao Động → Lao động using AWB
Dòng 21: Dòng 21:
| death_place =
| death_place =
| spouse =
| spouse =
| party = [[Đảng Cộng Sản Trung Quốc]]
| party = [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]]
|}}
|}}
{{Chinese
{{Chinese
Dòng 60: Dòng 60:


{{s-start}}
{{s-start}}
{{succession box | before = | title = Bộ Trưởng Bộ Lao Động [[Cộng hòa nhân dân Trung Hoa]]| years = 1988 | after = [[Nguyễn Sừng Vũ]]}}
{{succession box | before = | title = Bộ trưởng Bộ Lao động [[Cộng hòa nhân dân Trung Hoa]]| years = 1988 | after = [[Nguyễn Sừng Vũ]]}}
{{s-ppo}}
{{s-ppo}}
{{succession box | before = [[Nhậm Kiến Tân]] | title = tổng thư ký quốc vụ viện, ủy viên quốc vụ | years = 1998 – 2007 | after = [[Chu Vĩnh Khang]] }}
{{succession box | before = [[Nhậm Kiến Tân]] | title = tổng thư ký quốc vụ viện, ủy viên quốc vụ | years = 1998 – 2007 | after = [[Chu Vĩnh Khang]] }}

Phiên bản lúc 07:52, ngày 13 tháng 4 năm 2016

La Cán
刘京
Tập tin:La can123.jpg
Chức vụ
Nhiệm kỳ1998 – 2007
Tiền nhiệmNhậm Kiến Tân
Kế nhiệmChu Vĩnh Khang
thành viên thứ 16 của quốc vụ viện, ủy viên quốc vụ
Nhiệm kỳ15 tháng 11 năm 2002 – 22 tháng 10 năm 2007
Thông tin chung
Quốc tịchTrung Quốc
Sinhtháng 7 năm 1935
Tề Nam, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
La Cán
Phồn thể羅幹
Giản thể罗干

La Cán (sinh vào tháng 7 năm 1935, quê ở Tề Nam tỉnh Sơn Đông), là Ủy viên thường vụ Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, bí thư Ủy ban Chính pháp Trung ương.

Tiểu sử

La Cán tốt nghiệp kỹ sư ở Trường Viện nghiên cứu sắt và thép Bắc Kinh. La Cán Gia nhập Đảng cộng sản Trung Quốc tháng 6 năm 1960, tham gia công tác tháng 5 năm 1962.

Sau đó, ông đến Đông Đức và dành 8 năm làm sinh viên và tốt nghiệp chuyên ngành nung đúc cơ khí Học viện luyện kim Bergakademie Freiburg cũng như làm việc trong các nhà máy thép. Trở về Trung Quốc, La Cán tiếp tục làm việc trong ngành công nghiệp thép và trở thành Bí thư tỉnh ủy Hà Nam năm 1980.China ABC

La Cán phát triển mối quan hệ thân thích với Thủ tướng Lý Bằng và trở thành học trò của ông ta. Sau đó, La Cán trở thành Bộ trưởng Bộ lao động vào năm 1988.[1]

La Cán được bổ nhiệm làm Ủy viên Hội đồng nhà nước năm 1993 (phục vụ cho đến năm 2003), và trở thành một thành viên của Bộ chính trị vào năm 1998, Tổng thư ký Quốc vụ viện, Ủy viên quốc vụ. Ở chức vụ Bộ trưởng An ninh, giữ chức vụ trưởng Phòng 610, ông ta thực hiện những "cú đánh mạnh" chống lại các cuộc biểu tình, điều mà khiến ông ta bị buộc tội cho những vụ hành quyết gia tăng, và là người chỉ đạo trực tiếp đàn áp các cuộc biểu tình như cuộc biểu tình Bộc bố câu đại bá vào năm 2004. Ông ta là người có công chính đối với Giang Trạch Dân trong cuộc đàn áp Pháp Luân Công[2]

Vào 10 giờ sáng thứ Tư ngày 15 tháng 10 năm 2003, một hồ sơ kiện đã được đệ trình lên Toà án Quốc gia (Audiencia Nacional) tại Tây Ban Nha để tố cáo Giang Trạch Dân và trưởng "Phòng 610" La Cán về tội diệt chủng và các tội tra tấn khác.[3]

Là thành viên lâu đời nhất của Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị, ông nghỉ hưu sau Đại hội Đảng lần thứ 17 vào mùa thu năm 2007.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
'
Bộ trưởng Bộ Lao động Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
1988
Kế nhiệm:
Nguyễn Sừng Vũ
Chức vụ Đảng
Tiền nhiệm:
Nhậm Kiến Tân
tổng thư ký quốc vụ viện, ủy viên quốc vụ
1998 – 2007
Kế nhiệm:
Chu Vĩnh Khang
Thứ tự chức vụ
Tiền nhiệm
Lý Trường Xuân
Chủ tịch ban tuyên huấn
Đánh giá của Đảng Cộng sản Trung Quốclần thws 9
Bộ chính trị lần thứ 16
Kế nhiệm
none