Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Văn Bê”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 6: Dòng 6:
| ngày mất= 25-2-2008
| ngày mất= 25-2-2008
| nơi mất= Hoa Kỳ
| nơi mất= Hoa Kỳ
| thuộc= [[Tập tin:GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= [[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1953-1975
| năm phục vụ= 1953-1975
| cấp bậc= [[Tập tin:US-O7 insignia.svg|12px]] [[Chuẩn tướng]]
| cấp bậc= [[Tập tin: US-O7 insignia.svg|14px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Không quân]]
| đơn vị= [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Không quân]]
| chỉ huy= [[Tập tin:GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| chỉ huy= [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
}}
}}

'''Từ Văn Bê''' (1931-2008) nguyên là một tướng lĩnh Không quân của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ trường Võ Bị Không quân Pháp. Tốt nghiệp về phục vụ trong chuyên ngành kỹ thuật, tiếp vận và đã tuần tự từ chức vụ nhỏ tới chức vụ đứng đầu ngành chuyên môn này của quân chủng Không quân cho tới cuối tháng 4 năm 1975.
'''Từ Văn Bê''' (1931-2008) nguyên là một tướng lĩnh Không quân của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ trường Võ Bị Không quân Pháp. Tốt nghiệp về phục vụ trong chuyên ngành Kỹ thuật, Tiếp vận và đã tuần tự từ chức vụ nhỏ tới chức vụ đứng đầu ngành chuyên môn này của Quân chủng Không quân cho tới cuối tháng 4 năm 1975.


==Tiểu sử & Binh nghiệp==
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 31 tháng 10 năm 1931 trong một gia đình điền chủ khá giả có nguồn gốc là người Hoa tại Long Xuyên (An Giang), miền tây Nam phần Việt Nam. Thuở thiếu thời ông học ở trường Tiểu học Long Xuyên. Khi học lên trên, ông được gia đình gửi sang Cần Thơ học ở trường Trung học College de Cantho ''(sau cải danh thành trường Trung học Phan Thanh Giản)'', năm 1949 thi đậu bằng Thành chung. Năm 1951 ông thi đậu bằng Tú tài bán phần (Part I). Chuyển lên Sài Gòn học tiếp Trung học Đệ nhị cấp ở trường Lycée Chasseluop Laubat Sài Gòn ''(sau đổi thành trường Trung học Lê Quý Đôn)''. Năm 1953 tốt nghiệp với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II).
Ông sinh ngày 31 tháng 10 năm 1931 tại Long Xuyên, miền tây Nam phần Việt Nam trong một gia đình điền chủ khá giả có nguồn gốc là người Hoa. Song thân là cụ Từ Triều và cụ Châu Thị Đào.


===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Thuở nhỏ ông học ở trường tiểu học Long Xuyên. Khi học lên trên, ông được gia đình gửi sang Cần Thơ học ở trường Trung học College de Cantho ''(sau cải danh thành trường Trung học Phan Thanh Giản)'', năm 1949 thi đậu bằng Thành chung. Năm 1951 ông thi đậu bằng Tú tài 1. Chuyển lên Sài Gòn học tiếp Trung học Đệ nhị cấp ở trường Lycée Chasseluop Laubat Sài Gòn ''(sau đổi thành trường Trung học Lê Quý Đôn)''. Năm 1953 tốt nghiệp với văn bằng Tú tài toàn phần ''(Part II).
Giữa năm 1953, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ và trúng tuyển vào Binh chủng Không quân của Quân đội quốc gia, mang số quân: 51/600.135. Ông được gửi đ du học khóa sĩ quan Cơ khí Hàng không tại trường Võ bị Không quân Salon de Provence ở miền nam nước Pháp.
*Cùng du học và tốt nghiệp với ông còn có Thiếu úy [[Đặng Đình Linh]] (nguyên là sĩ quan Bộ binh chuyển ngành, sau cùng là Chuẩn tướng Tham mưu phó Tiếp vận Không quân).


===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Giữa năm 1953, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ và trúng tuyển vào binh chủng Không quân của '''Quân đội quốc gia''', mang số quân: 51/600.135. Du học khoá sĩ quan Cơ khí Hàng không tại trường Võ bị Không quân Salon de Provence ở miền nam nước Pháp.
Tháng 7 năm 1955, ông tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Về nước, phục vụ trong quân đội của Chính quyền Đệ nhất Cộng hòa, ông được giữ chức Phụ tá Kỹ thuật thuộc Phi đoàn 1 tác chiến và liên lạc ở Nha Trang ''(tiền thân của Sư đoàn 2 Không quân)'' do Đại úy Đinh Văn Chung làm Chỉ huy trưởng.
*Cùng du học và tốt nghiệp với ông còn có Thiếu úy [[Đặng Đình Linh]] ''(nguyên là sĩ quan bộ binh chuyển ngành, sau cùng là Chuẩn tướng Tham mưu phó Tiếp vận Không quân).
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
Tháng 7 năm 1955, ông tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Về nước, phục vụ trong quân đội của Chính quyền Đệ nhất Cộng hòa, ông được giữ chức phụ sĩ quan Kỹ thuật thuộc Phi đoàn 1 tác chiến và liên lạc ở Nha Trang ''(tiền thân của Sư đoàn 2 Không quân)'' do Đại úy Đinh Văn Chung làm Chỉ huy trưởng.


Đầu năm 1956, ông là sĩ quan cơ khí của Phi đoàn 1 thay thế Trung úy Lê Văn Khương. Cuối năm này, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử làm Trưởng phòng kỹ thuật của Phi đoàn Khu trục ''(thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1956 tại Biên Hoà)'' do Đại úy Huỳnh Hữu Hiền làm Chỉ huy trưởng.
Đầu năm 1956, ông là sĩ quan cơ khí của Phi đoàn 1 thay thế Trung úy Lê Văn Khương. Thánh 12 cùng năm, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử làm Trưởng phòng kỹ thuật của Phi đoàn Khu trục ''(thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1956 tại Biên Hòa)'' do Đại úy Huỳnh Hữu Hiền làm Chỉ huy trưởng.


Giữa năm 1958, ông được thăng cấp [[Đại úy]], bàn giao chức Trưởng phòng kỹ thuật lại cho Đại úy Dương Xuân Nhơn. Sau đó được cử đi du học tu nghiệp tại căn cứ Không quân Hoa Kỳ Clark ở Phi Luật Tân. Mãn khoá về nước ông được cử giữ chức Giám đốc công xưởng Biên Hoà thay thế Đại úy Lê Văn Khương.
Giữa năm 1958, ông được thăng cấp [[Đại úy]], bàn giao chức Trưởng phòng kỹ thuật lại cho Đại úy Dương Xuân Nhơn. Sau đó được cử đi du học tu nghiệp tại căn cứ Không quân Hoa Kỳ Clark ở Phi Luật Tân. Mãn khóa về nước ông được cử giữ chức Giám đốc Công xưởng Biên Hòa thay thế Đại úy Lê Văn Khương.


Cuối năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (1 tháng 11). Ngày 5 tháng 11, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc chỉnh lý nội bộ trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng của tướng [[Nguyễn Khánh]], công xưởng Không quân Biên Hoà được cải danh thành Không đoàn kỹ thuật và tiếp vận đồng thời chức Giám đốc Công xưởng cũng được cải danh thành chức Tư lệnh Không đoàn. Ông trở thành Tư lệnh đầu tiên của Không đoàn kỹ thuật và tiếp vận.
Cuối năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (1 tháng 11). Ngày 5 tháng 11, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc chỉnh lý nội bộ trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng của tướng [[Nguyễn Khánh]], Công xưởng Không quân Biên Hòa được cải danh thành Không đoàn Kỹ thuật và Tiếp vận đồng thời chức vụ Giám đốc Công xưởng cũng được cải danh thành chức vụ Tư lệnh Không đoàn. Ông trở thành Tư lệnh đầu tiên của Không đoàn Kỹ thuật và Tiếp vận.


Ngày 19 tháng 6 năm 1966, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. Đầu năm 1968, ông lên cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Qua tháng giêng năm 1969, Không đoàn kỹ thuật và tiếp vận được cải danh thành Bộ chỉ huy tiếp vận Không quân, ông được chuyển sang chức vụ Chỉ huy trưởng.
Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 19 tháng 6 năm 1966, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. Đầu năm 1968, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Đến tháng Giêng năm 1969, Không đoàn Kỹ thuật và Tiếp vận được cải danh thành Bộ chỉ huy Tiếp vận Không quân, ông được chuyển sang chức vụ Chỉ huy trưởng.


Tháng giêng năm 1974, ông được vinh thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Ông đã ở chức vụ chỉ huy trưởng đơn vị này suốt 17 năm liền ''(1958-1975).
Tháng giêng năm 1974, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Ông đã ở đơn vị này suốt 17 năm (1958-1975) và ở chức vụ Chỉ huy trưởng cho đến cuối tháng 4 năm 1975.
==1975==
==1975==
Ngày 29 tháng 4, ông di tản ra khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư tại Oklahoma City, Tiểu bang Oklahoma, Hoa kỳ.
Ngày 29 tháng 4, ông di tản ra khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư tại Oklahoma City, Tiểu bang Oklahoma, Hoa kỳ.


Ngày 25 tháng 2 năm 2008 ông từ trần tại nơi định cư. Thọ 77 tuổi.
Ngày 25 tháng 2 năm 2008 ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 77 tuổi.


==Gia đình==
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Từ Triều và cụ Châu Thị Đào
*Phu nhân: Bà Lê Thị Hạnh. Ông bà có 4 người con gồm 3 trai, 1 gái.
*Phu nhân: Bà Lê Thị Hạnh - Ông bà có 4 người con gồm 3 trai, 1 gái.

==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011), ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

{{thời gian sống|1931|2008}}


[[Thể loại:Sinh 1931]]
[[Thể loại:Mất 2008]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Long Xuyên]]
[[Thể loại:Người An Giang]]

Phiên bản lúc 09:23, ngày 24 tháng 8 năm 2016

Từ Văn Bê
Sinh31-10-1931
Long Xuyên, VN
Mất25-2-2008
Hoa Kỳ
Thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1953-1975
Quân hàm Chuẩn tướng
Đơn vịKhông quân
Chỉ huyQuân đội Quốc gia
Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Từ Văn Bê (1931-2008) nguyên là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ Bị Không quân Pháp. Tốt nghiệp về phục vụ trong chuyên ngành Kỹ thuật, Tiếp vận và đã tuần tự từ chức vụ nhỏ tới chức vụ đứng đầu ngành chuyên môn này của Quân chủng Không quân cho tới cuối tháng 4 năm 1975.

Tiểu sử & Binh nghiệp

Ông sinh ngày 31 tháng 10 năm 1931 trong một gia đình điền chủ khá giả có nguồn gốc là người Hoa tại Long Xuyên (An Giang), miền tây Nam phần Việt Nam. Thuở thiếu thời ông học ở trường Tiểu học Long Xuyên. Khi học lên trên, ông được gia đình gửi sang Cần Thơ học ở trường Trung học College de Cantho (sau cải danh thành trường Trung học Phan Thanh Giản), năm 1949 thi đậu bằng Thành chung. Năm 1951 ông thi đậu bằng Tú tài bán phần (Part I). Chuyển lên Sài Gòn học tiếp Trung học Đệ nhị cấp ở trường Lycée Chasseluop Laubat Sài Gòn (sau đổi thành trường Trung học Lê Quý Đôn). Năm 1953 tốt nghiệp với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II).

Quân đội Quốc gia Việt Nam

Giữa năm 1953, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ và trúng tuyển vào Binh chủng Không quân của Quân đội quốc gia, mang số quân: 51/600.135. Ông được gửi đ du học khóa sĩ quan Cơ khí Hàng không tại trường Võ bị Không quân Salon de Provence ở miền nam nước Pháp.

  • Cùng du học và tốt nghiệp với ông còn có Thiếu úy Đặng Đình Linh (nguyên là sĩ quan Bộ binh chuyển ngành, sau cùng là Chuẩn tướng Tham mưu phó Tiếp vận Không quân).

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Tháng 7 năm 1955, ông tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Về nước, phục vụ trong quân đội của Chính quyền Đệ nhất Cộng hòa, ông được giữ chức Phụ tá Kỹ thuật thuộc Phi đoàn 1 tác chiến và liên lạc ở Nha Trang (tiền thân của Sư đoàn 2 Không quân) do Đại úy Đinh Văn Chung làm Chỉ huy trưởng.

Đầu năm 1956, ông là sĩ quan cơ khí của Phi đoàn 1 thay thế Trung úy Lê Văn Khương. Thánh 12 cùng năm, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Trưởng phòng kỹ thuật của Phi đoàn Khu trục (thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1956 tại Biên Hòa) do Đại úy Huỳnh Hữu Hiền làm Chỉ huy trưởng.

Giữa năm 1958, ông được thăng cấp Đại úy, bàn giao chức Trưởng phòng kỹ thuật lại cho Đại úy Dương Xuân Nhơn. Sau đó được cử đi du học tu nghiệp tại căn cứ Không quân Hoa Kỳ Clark ở Phi Luật Tân. Mãn khóa về nước ông được cử giữ chức Giám đốc Công xưởng Biên Hòa thay thế Đại úy Lê Văn Khương.

Cuối năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm (1 tháng 11). Ngày 5 tháng 11, ông được thăng cấp Thiếu tá tại nhiệm. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc chỉnh lý nội bộ trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng của tướng Nguyễn Khánh, Công xưởng Không quân Biên Hòa được cải danh thành Không đoàn Kỹ thuật và Tiếp vận đồng thời chức vụ Giám đốc Công xưởng cũng được cải danh thành chức vụ Tư lệnh Không đoàn. Ông trở thành Tư lệnh đầu tiên của Không đoàn Kỹ thuật và Tiếp vận.

Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 19 tháng 6 năm 1966, ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm. Đầu năm 1968, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Đến tháng Giêng năm 1969, Không đoàn Kỹ thuật và Tiếp vận được cải danh thành Bộ chỉ huy Tiếp vận Không quân, ông được chuyển sang chức vụ Chỉ huy trưởng.

Tháng giêng năm 1974, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm. Ông đã ở đơn vị này suốt 17 năm (1958-1975) và ở chức vụ Chỉ huy trưởng cho đến cuối tháng 4 năm 1975.

1975

Ngày 29 tháng 4, ông di tản ra khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư tại Oklahoma City, Tiểu bang Oklahoma, Hoa kỳ.

Ngày 25 tháng 2 năm 2008 ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 77 tuổi.

Gia đình

  • Song thân: Cụ Từ Triều và cụ Châu Thị Đào
  • Phu nhân: Bà Lê Thị Hạnh - Ông bà có 4 người con gồm 3 trai, 1 gái.

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.