Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trầm tích”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Unicodifying
Mở rộng
Dòng 8: Dòng 8:


Ao, hồ, biển, sông là nơi tích lũy các lớp trầm tích theo thời gian. Các [[trầm tích đá]] có thể chứa [[hóa thạch]]. Các trầm tích cũng là nơi tạo ra các [[nhiên liệu hóa thạch]] như: [[than đá]], [[khí thiên nhiên]], [[dầu mỏ]].
Ao, hồ, biển, sông là nơi tích lũy các lớp trầm tích theo thời gian. Các [[trầm tích đá]] có thể chứa [[hóa thạch]]. Các trầm tích cũng là nơi tạo ra các [[nhiên liệu hóa thạch]] như: [[than đá]], [[khí thiên nhiên]], [[dầu mỏ]].
==Tham khảo==
==mở rộng==
{{tham khảo}}'''Scientists hope that these undersea reserves may in time help some of the over 700 million people who have limited access to clean water.'''
{{tham khảo}}

{{sơ khai}}
Hiện có hơn 700 triệu người không được tiếp cận nguồn nước sạch. Do đó, các nhà khoa học hy vọng rằng nguồn dự trữ '''dưới đáy đại dương'''có thể giúp nhiều người trong số đó.

'''They have differing views about where life began—for instance, whether within a volcano or under the ocean floor.'''

Họ có quan điểm khác nhau về nơi sự sống bắt đầu, chẳng hạn, trong một núi lửa hoặc '''dưới đáy đại dương'''.

'''After all, “natural seeps from the ocean floor have been releasing oil into the world’s waters” for aeons.'''

Suy cho cùng, “dầu có trong những khe '''dưới đáy đại dương''' và nó chảy vào biển khắp thế giới” qua bao thiên niên kỷ.

'''" Lost City of . "'''

" Thành phố mất tích '''dưới đáy Đại Dương'''. "{{sơ khai}}


[[Thể loại:Trầm tích]]
[[Thể loại:Trầm tích]]

Phiên bản lúc 14:41, ngày 15 tháng 1 năm 2017

Sông Rhône chảy vào Hồ Geneva.
Trầm tích được tạo nên trên các công trình chặn nước nhân tạo vì các công trình này giảm tốc độ dòng chảy của nước và dòng chảy không thể mang nhiều trầm tích đi.
Sự vận chuyển các tảng nước đá. Các tảng này có thể được tích tụ thành các tầng trầm tích đá.

Trầm tích là các chất có thể được các dòng chảy chất lỏng vận chuyển đi và cuối cùng được tích tụ thành một lớp trên bề mặt hoặc đáy của một khu vực chứa nước như: biển, hồ, sông, suối,... Quá trình trầm tích là một quá trình tích tụ và hình thành các chất cặn lơ lửng để tạo nên các lớp trầm tích.

Các trầm tích cũng được gió và các tảng băng vận chuyển đi. Những khu sa mạc, hoang thổ là những ví dụ về trầm tích do gió tạo ra. Các vụ sụp đổ do trọng lực cũng tạo ra các trầm tích đá như ở các khu vực carxtơ.

Ao, hồ, biển, sông là nơi tích lũy các lớp trầm tích theo thời gian. Các trầm tích đá có thể chứa hóa thạch. Các trầm tích cũng là nơi tạo ra các nhiên liệu hóa thạch như: than đá, khí thiên nhiên, dầu mỏ.

mở rộng

Scientists hope that these undersea reserves may in time help some of the over 700 million people who have limited access to clean water.

Hiện có hơn 700 triệu người không được tiếp cận nguồn nước sạch. Do đó, các nhà khoa học hy vọng rằng nguồn dự trữ dưới đáy đại dươngcó thể giúp nhiều người trong số đó.

They have differing views about where life began—for instance, whether within a volcano or under the ocean floor.

Họ có quan điểm khác nhau về nơi sự sống bắt đầu, chẳng hạn, trong một núi lửa hoặc dưới đáy đại dương.

After all, “natural seeps from the ocean floor have been releasing oil into the world’s waters” for aeons.

Suy cho cùng, “dầu có trong những khe dưới đáy đại dương và nó chảy vào biển khắp thế giới” qua bao thiên niên kỷ.

" Lost City of . "

" Thành phố mất tích dưới đáy Đại Dương. "