Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tin học kinh tế”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Interwiki
Dòng 3: Dòng 3:


== Tin học kinh tế với tư cách một ngành khoa học ==
== Tin học kinh tế với tư cách một ngành khoa học ==

Mặc dù có nhiều đặc điểm của một ngành giao thoa, tin học kinh tế vẫn có một phạm vi nghiên cứu riêng biệt, đó là hướng vào lý thuyết, phương cách, công cụ và kiến thức về hệ thống công nghệ thông tin cũng như điện tử viễn thông. Nhiệm vụ của ngành này là tạo ra những hệ thống ngày càng phức hợp hơn, đồng thời phát triển và vận hành chúng. Tin học kinh tế là một môn khoa học ứng dụng, tuy nhiên nó cũng chứa đựng vài yếu tố của một môn khoa học thuần tuý, vì một mặt tin học kinh tế tập trung vào việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin, mặt khác nó cũng là một môn [[khoa học kỹ thuật]]. Ngoài việc khai thác những hệ thống công nghệ thông tin và điện tử viễn thông, tin học kinh tế còn hướng vào phát triển trên thực tế những hệ thống kinh tế và xã hội để qua đó xác định những hệ thống công nghệ thông tin thiết yếu, đồng thời tạo ra những mô hình công nghệ thông tin mới.
Mặc dù có nhiều đặc điểm của một ngành giao thoa, tin học kinh tế vẫn có một phạm vi nghiên cứu riêng biệt, đó là hướng vào lý thuyết, phương cách, công cụ và kiến thức về hệ thống công nghệ thông tin cũng như điện tử viễn thông. Nhiệm vụ của ngành này là tạo ra những hệ thống ngày càng phức hợp hơn, đồng thời phát triển và vận hành chúng. Tin học kinh tế là một môn khoa học ứng dụng, tuy nhiên nó cũng chứa đựng vài yếu tố của một môn khoa học thuần tuý, vì một mặt tin học kinh tế tập trung vào việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin, mặt khác nó cũng là một môn [[khoa học kỹ thuật]]. Ngoài việc khai thác những hệ thống công nghệ thông tin và điện tử viễn thông, tin học kinh tế còn hướng vào phát triển trên thực tế những hệ thống kinh tế và xã hội để qua đó xác định những hệ thống công nghệ thông tin thiết yếu, đồng thời tạo ra những mô hình công nghệ thông tin mới.


Dòng 15: Dòng 14:
Trong trường đại học, tin học kinh tế là một ngành học riêng biệt hoặc đóng vai trò là một trọng tâm đối với một số ngành học khác, còn tại các viện nghiên cứu tư nhân cũng như quốc lập, tin học kinh tế là một phạm vi nghiên cứu độc lập.
Trong trường đại học, tin học kinh tế là một ngành học riêng biệt hoặc đóng vai trò là một trọng tâm đối với một số ngành học khác, còn tại các viện nghiên cứu tư nhân cũng như quốc lập, tin học kinh tế là một phạm vi nghiên cứu độc lập.


== Lĩnh vực nghề nghiệp của tin học kinh tế==
== Lĩnh vực nghề nghiệp của tin học kinh tế ==
Tin học kinh tế hướng vào hoạch định kế hoạch, phát triển, bổ xung, vận hành, cải tiến và sử dụng các hệ thống thông tin cũng như điện tử viễn thông, qua đó hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế, các quyết định chiến lược mang tính hệ thống trong doanh nghiệp cũng như quản lý công cộng.
Tin học kinh tế hướng vào hoạch định kế hoạch, phát triển, bổ xung, vận hành, cải tiến và sử dụng các hệ thống thông tin cũng như điện tử viễn thông, qua đó hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế, các quyết định chiến lược mang tính hệ thống trong doanh nghiệp cũng như quản lý công cộng.


Dòng 86: Dòng 85:


== Ảnh hưởng từ những ngành khoa học khác ==
== Ảnh hưởng từ những ngành khoa học khác ==

Ngay từ tên ngành mình, tin học kinh tế đã thể hiện nó chịu ảnh hưởng lớn từ hai ngành [[Công nghệ thông tin|tin học]] và [[Kinh tế học | kinh tế]]. Dưới đây đề cập chi tiết hơn về sự ảnh hưởng này.
Ngay từ tên ngành mình, tin học kinh tế đã thể hiện nó chịu ảnh hưởng lớn từ hai ngành [[Công nghệ thông tin|tin học]] và [[Kinh tế học | kinh tế]]. Dưới đây đề cập chi tiết hơn về sự ảnh hưởng này.


=== Công nghệ thông tin===
=== Công nghệ thông tin ===

Nền tảng của công nghệ thông tin là [[tin học lý thuyết]]. Đối với tin học kinh tế, những lĩnh vực quan tâm chính trong tin học lý thuyết bao gồm: [[Lý thuyết đồ thị]], [[Lý thuyết trò chơi]], [[Trí tuệ nhân tạo]] và [[Lý thuyết tự động hoá]]. [[Logic]] cũng mang ý nghĩa trung tâm trong vai trò phân tích và giải đáp các vấn đề phức tạp.
Nền tảng của công nghệ thông tin là [[tin học lý thuyết]]. Đối với tin học kinh tế, những lĩnh vực quan tâm chính trong tin học lý thuyết bao gồm: [[Lý thuyết đồ thị]], [[Lý thuyết trò chơi]], [[Trí tuệ nhân tạo]] và [[Lý thuyết tự động hoá]]. [[Logic]] cũng mang ý nghĩa trung tâm trong vai trò phân tích và giải đáp các vấn đề phức tạp.


Dòng 96: Dòng 93:


=== Kinh tế quản trị ===
=== Kinh tế quản trị ===

Dưới góc độ kinh tế quản trị, tin học kinh tế đóng một vài trò quan trọng trong nhiệm vụ hỗ trợ chức năng và ra quyết định chiên lược. Bài toán đặt ra cho tin học kinh tế là, một mặt hỗ trợ các quá trình hoạt động tốt nhất có thể, mặt khác, phải thu thập xử lý nhiều nhất có thể các dữ liệu cho việc quyết định chiến lược.
Dưới góc độ kinh tế quản trị, tin học kinh tế đóng một vài trò quan trọng trong nhiệm vụ hỗ trợ chức năng và ra quyết định chiên lược. Bài toán đặt ra cho tin học kinh tế là, một mặt hỗ trợ các quá trình hoạt động tốt nhất có thể, mặt khác, phải thu thập xử lý nhiều nhất có thể các dữ liệu cho việc quyết định chiến lược.


Dòng 135: Dòng 131:


== Ảnh hưởng lên các ngành khoa học khác ==
== Ảnh hưởng lên các ngành khoa học khác ==

Trong [[ngành kinh tế quốc dân]] có một nhánh [[tin học kinh tế quốc dân]] đang được phát triển. Nhánh ngành này chỉ là một phần của hệ thống những phương pháp tin học kinh tế, được dùng để hỗ trợ các phương pháp của kinh tế quốc dân.
Trong [[ngành kinh tế quốc dân]] có một nhánh [[tin học kinh tế quốc dân]] đang được phát triển. Nhánh ngành này chỉ là một phần của hệ thống những phương pháp tin học kinh tế, được dùng để hỗ trợ các phương pháp của kinh tế quốc dân.


Dòng 149: Dòng 144:
* Mertens, Peter et al.: ''Grundzüge der Wirtschaftsinformatik'', 9. Aufl., Springer, Berlin 2005. ISBN 3-540-23411-X
* Mertens, Peter et al.: ''Grundzüge der Wirtschaftsinformatik'', 9. Aufl., Springer, Berlin 2005. ISBN 3-540-23411-X


== Liên kết Web==
== Liên kết Web ==
{{Wikibooks|Regal:Wirtschaftswissenschaft}}
{{Wikibooks|Regal:Wirtschaftswissenschaft}}
* [http://wi.bwl.uni-mainz.de/wige/ WIGE - Wirtschaftsinformatik-Genealogie] (Entwicklungsgeschichte der Wirtschaftsinformatik als Wissenschaftsdisziplin)
* [http://wi.bwl.uni-mainz.de/wige/ WIGE - Wirtschaftsinformatik-Genealogie] (Entwicklungsgeschichte der Wirtschaftsinformatik als Wissenschaftsdisziplin)
Dòng 165: Dòng 160:
[[Thể loại: Khoa học kỹ thuật]]
[[Thể loại: Khoa học kỹ thuật]]
[[Thể loại: Khoa học xã hội]]
[[Thể loại: Khoa học xã hội]]

[[ar:ادارة نظم المعلومات]]
[[cs:Informační systém]]
[[en:Business informatics]]
[[en:Business informatics]]
[[de:Wirtschaftsinformatik]]
[[de:Wirtschaftsinformatik]]
[[es:Informática de negocios]]
[[es:Informática de negocios]]
[[fr:Informatique de gestion]]
[[he:מערכת מידע]]
[[ja:経営情報学]]
[[ko:경영 정보 시스템]]
[[nl:Beleidsinformatica]]
[[nl:Beleidsinformatica]]
[[pl:Informatyka ekonomiczna]]
[[pt:Sistema de informação de gestão]]
[[zh:信息管理系统]]

Phiên bản lúc 12:07, ngày 8 tháng 8 năm 2010

Tin học kinh tế là một ngành khoa học nghiên cứu, thiết kế, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống truyền thông trong các doanh nghiệp.[1][2] Với danh nghĩa một ngành khoa học hỗn hợp, tin học kinh tế đặt nền tảng trên kinh tế học, mà đặc biệt là kinh tế quản trị, cùng với ngành công nghệ thông tin. Ngoài ra, trong nghiên cứu, giảng dạy cũng như ứng dụng thực tế, tin học kinh tế còn liên quan tới lý thuyết cũng như phương thức của các ngành khoa học xã hội, mà đặc biệt là nhân chủng học, xã hội học, tâm lý học, cũng như các lý thuyết điều khiển học, lý thuyết hệ thốngđiện tử viễn thông.


Tin học kinh tế với tư cách một ngành khoa học

Mặc dù có nhiều đặc điểm của một ngành giao thoa, tin học kinh tế vẫn có một phạm vi nghiên cứu riêng biệt, đó là hướng vào lý thuyết, phương cách, công cụ và kiến thức về hệ thống công nghệ thông tin cũng như điện tử viễn thông. Nhiệm vụ của ngành này là tạo ra những hệ thống ngày càng phức hợp hơn, đồng thời phát triển và vận hành chúng. Tin học kinh tế là một môn khoa học ứng dụng, tuy nhiên nó cũng chứa đựng vài yếu tố của một môn khoa học thuần tuý, vì một mặt tin học kinh tế tập trung vào việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin, mặt khác nó cũng là một môn khoa học kỹ thuật. Ngoài việc khai thác những hệ thống công nghệ thông tin và điện tử viễn thông, tin học kinh tế còn hướng vào phát triển trên thực tế những hệ thống kinh tế và xã hội để qua đó xác định những hệ thống công nghệ thông tin thiết yếu, đồng thời tạo ra những mô hình công nghệ thông tin mới.

Tin học kinh tế còn có thể được coi như một ngành khoa học xã hội. Để phát triển các hệ thống công nghệ thông tin, tin học kinh tế cần sử dụng lý thuyết hệ thống. Những hệ thống côn nghệ thông tin này trước hết tập trung vào phương diện kinh tế. Do đó, tại nhiều trường đại học, tin học kinh tế được liệt vào danh mục những ngành khoa học kinh tế, hoặc những ngành khoa học kinh tế - xã hội.

Ở CHLB Đức, trong những trường đại học khoa học ứng dụng (Fachhochschule - FH), tin học kinh tế bao gồm một nửa là công nghệ thông tin, nửa còn lại là khoa học kinh tế.

Tập tin:Wissenspyramide.gif
Tháp tri thức

Ngoài ra, tin học kinh tế, với tư cách là một ngành khoa học, còn có nhiệm vụ nghiên cứu cách thu thập những dữ liệu, thông tin cũng như kiến thức kinh tế hữu dụng từ những hệ thống trên, cộng với phương cách tạo những nguyên liệu đó. Tháp tri thức bên cạnh thể hiện mối tương quan giữa những thành phần kể trên. Hệ thống quản lý tri thức trong những năm trở lại đây đã đóng một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp và trường đại học. Trên hết là những tiến trình, phương thức tạo lập tri thức, quản lý và mở rộng vốn tri thức đã góp công lớn cho sự phát triển hệ thống mạng 2.0, đặc biệt là hệ thống giáo dục trực tuyến cũng như bách khoa toàn thư mở trực tuyến.

Trong trường đại học, tin học kinh tế là một ngành học riêng biệt hoặc đóng vai trò là một trọng tâm đối với một số ngành học khác, còn tại các viện nghiên cứu tư nhân cũng như quốc lập, tin học kinh tế là một phạm vi nghiên cứu độc lập.

Lĩnh vực nghề nghiệp của tin học kinh tế

Tin học kinh tế hướng vào hoạch định kế hoạch, phát triển, bổ xung, vận hành, cải tiến và sử dụng các hệ thống thông tin cũng như điện tử viễn thông, qua đó hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế, các quyết định chiến lược mang tính hệ thống trong doanh nghiệp cũng như quản lý công cộng.

Business-Intelligence Quản lý thông tin Hệ thống thông tin/Hệ thống viễn thông Kinh tế mạng Quản lý quy trình

Các công cụ

Các công cụ lấy từ các ngành khoa học khác, và được tiếp tục phát triển trong ngành tin học kinh tế.

Những lĩnh vực khác

Một số lĩnh vực trên đây vẫn chưa hình thành rõ rệt một nhánh nghiên cứu thực sự, và tên của chúng mới chỉ được hiểu như một từ khoá khoa học.

Ảnh hưởng từ những ngành khoa học khác

Ngay từ tên ngành mình, tin học kinh tế đã thể hiện nó chịu ảnh hưởng lớn từ hai ngành tin học kinh tế. Dưới đây đề cập chi tiết hơn về sự ảnh hưởng này.

Công nghệ thông tin

Nền tảng của công nghệ thông tin là tin học lý thuyết. Đối với tin học kinh tế, những lĩnh vực quan tâm chính trong tin học lý thuyết bao gồm: Lý thuyết đồ thị, Lý thuyết trò chơi, Trí tuệ nhân tạoLý thuyết tự động hoá. Logic cũng mang ý nghĩa trung tâm trong vai trò phân tích và giải đáp các vấn đề phức tạp.

Những lĩnh vực quan tâm chính lấy từ tin học ứng dụng: Hệ điều hành, mạng máy tính, thuật toáncấu trúc dữ liệu. Các ứng dụng của tin học kinh tế hoạt động trên môi trường hệ điều hành và mạng máy tính, trong khi để tạo ra các ứng dụng đó tin học kinh tế cần các lý thuyết về thuật toán và cấu trúc dữ liệu để làm việc với các ngôn ngữ lập trình. Ngoài ra, để lập kế hoạch, phân tích và thiết kế các phần mềm, tin học kinh tế còn cần tới lý thuyết kỹ thuật phần mềm. Để lưu trữ các dữ liệu dài hạn, tin học kinh tế, tin học cần tới các lý thuyết về cơ sở dữ liệu.

Kinh tế quản trị

Dưới góc độ kinh tế quản trị, tin học kinh tế đóng một vài trò quan trọng trong nhiệm vụ hỗ trợ chức năng và ra quyết định chiên lược. Bài toán đặt ra cho tin học kinh tế là, một mặt hỗ trợ các quá trình hoạt động tốt nhất có thể, mặt khác, phải thu thập xử lý nhiều nhất có thể các dữ liệu cho việc quyết định chiến lược.

Về tính ứng dụng thực tiến, tin học kinh tế đáp ứng các nhiệm vụ sau:

Hỗ trợ các quá trình hoạt động Hỗ trợ các quyết định chiến lược

Những lĩnh vực ảnh hướng khác

Tin học kinh tế còn sử dụng một số lý thuyết của các ngành khoa học kỹ thuật, truyền thông, khoa học hệ thống, cũng như tâm lý học, xã hội học.[3]

Ảnh hưởng lên các ngành khoa học khác

Trong ngành kinh tế quốc dân có một nhánh tin học kinh tế quốc dân đang được phát triển. Nhánh ngành này chỉ là một phần của hệ thống những phương pháp tin học kinh tế, được dùng để hỗ trợ các phương pháp của kinh tế quốc dân.

Lưu chú

  1. ^ vgl. Heinrich, Lutz J.: Wirtschaftsinformatik: Einführung und Grundlegung, S. 14
  2. ^ Claus Rautenstrauch, Thomas Schulze: Informatik für Wirtschaftswissenschaftler und Wirtschaftsinformatiker, Springer, 2002, ISBN 9783540411550 http://books.google.de/books?id=jGT9PfvoZTIC
  3. ^ Alice Robbin: Rob Kling In Search of One Good Theory: The Origins of Computerization Movements.

Tham khảo

  • Alpar, Paul; Grob, Heinz L.; Weimann, Peter; Winter, Robert: Anwendungsorientierte Wirtschaftsinformatik, 5. Aufl., Vieweg, Wiesbaden 2008. ISBN 3-834-80438-X
  • Ferstl, Otto K.; Sinz, Elmar J.: Grundlagen der Wirtschaftsinformatik, 5. Aufl.; Oldenbourg, München/Wien 2006. ISBN 3-486-57942-8
  • Fischer, Joachim; Dangelmaier, Wilhelm; Nastansky, Ludwig; Suhl, Leena: Bausteine der Wirtschaftsinformatik, 4. Aufl., Erich Schmidt, Berlin 2008. ISBN 3-503-06610-1
  • Hansen, Hans R.; Neumann Gustaf: Wirtschaftsinformatik 1, 9. Aufl., Utb, 2005. ISBN 3-825-22669-7
  • Heinrich, Lutz J. et al.: Wirtschaftsinformatik - Einführung und Grundlegung, 3. Aufl., Oldenbourg, München/Wien 2007. ISBN 978-3-486-57968-0
  • Mertens, Peter et al.: Grundzüge der Wirtschaftsinformatik, 9. Aufl., Springer, Berlin 2005. ISBN 3-540-23411-X

Liên kết Web