Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Β-Carotene”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
Sửa thông tin chính xác |
||
Dòng 51: | Dòng 51: | ||
β-Carotene là dạng carotene phổ biến nhất ở thực vật. Khi được sử dụng làm [[màu thực phẩm]], nó có số hiệu là E E160a <ref name="isbn0-471-73518-3">{{cite book|author=Milne, George W. A.|title=Gardner's commercially important chemicals: synonyms, trade names, and properties|publisher=Wiley-Interscience|location=New York|year=2005|pages=|isbn=0-471-73518-3|oclc=|doi=|accessdate=}}</ref>: {{rp|119}} Cấu trúc của β-carotene được suy ra bởi Karrer cùng cộng sự vào năm 1930. <ref>{{cite journal|title=Pflanzenfarbstoffe XXV. Über die Konstitution des Lycopins und Carotins|author=P. Karrer|author2=A. Helfenstein|author3=H. Wehrli|author4=A. Wettstein|journal=[[Helvetica Chimica Acta]]|volume=13|issue=5|pages=1084–1099|year=1930|doi=10.1002/hlca.19300130532}}</ref> Trong tự nhiên, β-carotene là tiền chất (dạng không hoạt động) của [[vitamin A]] thông qua hoạt động của [[beta-carotene 15,15'-monooxygenase]]. <ref name="Kirk" /> |
β-Carotene là dạng carotene phổ biến nhất ở thực vật. Khi được sử dụng làm [[màu thực phẩm]], nó có số hiệu là E E160a <ref name="isbn0-471-73518-3">{{cite book|author=Milne, George W. A.|title=Gardner's commercially important chemicals: synonyms, trade names, and properties|publisher=Wiley-Interscience|location=New York|year=2005|pages=|isbn=0-471-73518-3|oclc=|doi=|accessdate=}}</ref>: {{rp|119}} Cấu trúc của β-carotene được suy ra bởi Karrer cùng cộng sự vào năm 1930. <ref>{{cite journal|title=Pflanzenfarbstoffe XXV. Über die Konstitution des Lycopins und Carotins|author=P. Karrer|author2=A. Helfenstein|author3=H. Wehrli|author4=A. Wettstein|journal=[[Helvetica Chimica Acta]]|volume=13|issue=5|pages=1084–1099|year=1930|doi=10.1002/hlca.19300130532}}</ref> Trong tự nhiên, β-carotene là tiền chất (dạng không hoạt động) của [[vitamin A]] thông qua hoạt động của [[beta-carotene 15,15'-monooxygenase]]. <ref name="Kirk" /> |
||
Phân lập β-carotene từ đám [[carotenoid]] phong phú có trong trái cây thường được thực hiện bằng phương pháp [[sắc ký]] cột. Chúng cũng có thể được chiết xuất từ loại tảo giàu beta-carotene, ''[[Dunaliella salina]]''. <ref>{{cite patent|country=United States|number=4439629|status=expired|title=Extraction Process for Beta-Carotene|pubdate=March 27, 1984|gdate=|fdate=November 6, 1981|pridate=|inventor=Rudolf Rüegg|invent1=|invent2=|assign1=Hoffmann-La Roche Inc.|assign2=|class=}}</ref> Việc tách β-carotene ra khỏi hỗn hợp các carotenoid khác dựa trên tính phân cực của các hợp chất. β-Carotene là một hợp chất không phân cực, vì vậy nó được tách ra với một dung môi không phân cực như [[hexan]]. <ref>{{cite journal|doi=10.1021/jf980405r|title=Carotenoids from Guava (Psidium guajava L.): Isolation and Structure Elucidation|author=Mercadante, A.Z.|author2=Steck, A.|author3=Pfander, H.|journal=J. Agric. Food Chem.|volume=47|issue=1|pages=145–151|year=1999|pmid=10563863}}</ref>Được liên hợp chặt chẽ, chúng có màu sắc rất đậm, và giống như một hydrocarbon thiếu các [[nhóm chức]], chúng cực kỳ [[Chất ưa |
Phân lập β-carotene từ đám [[carotenoid]] phong phú có trong trái cây thường được thực hiện bằng phương pháp [[sắc ký]] cột. Chúng cũng có thể được chiết xuất từ loại tảo giàu beta-carotene, ''[[Dunaliella salina]]''. <ref>{{cite patent|country=United States|number=4439629|status=expired|title=Extraction Process for Beta-Carotene|pubdate=March 27, 1984|gdate=|fdate=November 6, 1981|pridate=|inventor=Rudolf Rüegg|invent1=|invent2=|assign1=Hoffmann-La Roche Inc.|assign2=|class=}}</ref> Việc tách β-carotene ra khỏi hỗn hợp các carotenoid khác dựa trên tính phân cực của các hợp chất. β-Carotene là một hợp chất không phân cực, vì vậy nó được tách ra với một dung môi không phân cực như [[hexan]]. <ref>{{cite journal|doi=10.1021/jf980405r|title=Carotenoids from Guava (Psidium guajava L.): Isolation and Structure Elucidation|author=Mercadante, A.Z.|author2=Steck, A.|author3=Pfander, H.|journal=J. Agric. Food Chem.|volume=47|issue=1|pages=145–151|year=1999|pmid=10563863}}</ref>Được liên hợp chặt chẽ, chúng có màu sắc rất đậm, và giống như một hydrocarbon thiếu các [[nhóm chức]], chúng cực kỳ [[Chất ưa lipid|ưa lipid]]. |
||
== Chú thích == |
== Chú thích == |
Phiên bản lúc 17:53, ngày 26 tháng 6 năm 2018
β-Carotene | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | beta,beta-Carotene |
Tên hệ thống | 1,3,3-Trimethyl-2-[3,7,12,16-tetramethyl-18-(2,6,6-trimethylcyclohex-1-en-1-yl)octadeca-1,3,5,7,9,11,13,15,17-nonaen-1-yl]cyclohex-1-ene |
Tên khác | Betacarotene, β-Carotene,[1] Food Orange 5, Provitamin A, 1,1'-(3,7,12,16-Tetramethyl-1,3,5,7,9,11,13,15,17-octadecanonaene-1,18-diyl)bis[2,6,6-trimethylcyclohexene] |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Bề ngoài | Dark orange crystals |
Khối lượng riêng | 0.941 g/cm3[2] |
Điểm nóng chảy | 176–184 °C (449–457 K; 349–363 °F) decomposes[2][3] |
Điểm sôi | 654,7 °C (927,9 K; 1.210,5 °F)[chuyển đổi: số không hợp lệ] at 760 mmHg |
Độ hòa tan trong nước | Insoluble |
Độ hòa tan | Soluble in CS2, benzene, CHCl3, ethanol Insoluble in glycerin |
Độ hòa tan trong dichloromethane | 4.51 g/kg (20 °C)[4] |
Độ hòa tan trong hexane | 0.1 g/L[2] |
log P | 14.764 |
Áp suất hơi | 2.71·10−16 mmHg[2] |
Chiết suất (nD) | 1.565[2] |
Dược lý học | |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | Xn[2] |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R20/21/22, R36/37/38, R44 |
Chỉ dẫn S | S7 , S15, Bản mẫu:S18, S26, S36 |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
β-Carotene là một chất hữu cơ với màu màu đỏ-cam mạnh, có phong phú ở thực vật và trái cây. Đây là một thành viên của carotene, là terpenoid (isoprenoid), và được tổng hợp theo phương thức hóa sinh từ tám đơn vị isoprene và do đó, chúng có 40 nguyên tử cacbon. Trong số các carotene, β-carotene có thể được phân biệt do chúng có các vòng beta ở cả hai đầu của phân tử. β-Carotene được sinh tổng hợp từ pyrophosphate geranylgeranyl. [5]
β-Carotene là dạng carotene phổ biến nhất ở thực vật. Khi được sử dụng làm màu thực phẩm, nó có số hiệu là E E160a [6]: :119 Cấu trúc của β-carotene được suy ra bởi Karrer cùng cộng sự vào năm 1930. [7] Trong tự nhiên, β-carotene là tiền chất (dạng không hoạt động) của vitamin A thông qua hoạt động của beta-carotene 15,15'-monooxygenase. [5]
Phân lập β-carotene từ đám carotenoid phong phú có trong trái cây thường được thực hiện bằng phương pháp sắc ký cột. Chúng cũng có thể được chiết xuất từ loại tảo giàu beta-carotene, Dunaliella salina. [8] Việc tách β-carotene ra khỏi hỗn hợp các carotenoid khác dựa trên tính phân cực của các hợp chất. β-Carotene là một hợp chất không phân cực, vì vậy nó được tách ra với một dung môi không phân cực như hexan. [9]Được liên hợp chặt chẽ, chúng có màu sắc rất đậm, và giống như một hydrocarbon thiếu các nhóm chức, chúng cực kỳ ưa lipid.
Chú thích
- ^ “SciFinder – CAS Registry Number 7235-40-7”. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
- ^ a b c d e f “beta-Carotene msds”. wenku.baidu.com. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênsigma
- ^ http://chemister.ru/Database/properties-en.php?dbid=1&id=3518
- ^ a b Susan D. Van Arnum (1998), “Vitamin A”, Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical Technology, New York: John Wiley, tr. 99–107, doi:10.1002/0471238961.2209200101181421.a01, ISBN 0-471-23896-1
- ^ Milne, George W. A. (2005). Gardner's commercially important chemicals: synonyms, trade names, and properties. New York: Wiley-Interscience. ISBN 0-471-73518-3.
- ^ P. Karrer; A. Helfenstein; H. Wehrli; A. Wettstein (1930). “Pflanzenfarbstoffe XXV. Über die Konstitution des Lycopins und Carotins”. Helvetica Chimica Acta. 13 (5): 1084–1099. doi:10.1002/hlca.19300130532.
- ^ States4439629 Đăng ký phát minh United States 4439629, "Extraction Process for Beta-Carotene", trao vào [[]], chủ sở hữu Hoffmann-La Roche Inc.
- ^ Mercadante, A.Z.; Steck, A.; Pfander, H. (1999). “Carotenoids from Guava (Psidium guajava L.): Isolation and Structure Elucidation”. J. Agric. Food Chem. 47 (1): 145–151. doi:10.1021/jf980405r. PMID 10563863.