Khác biệt giữa bản sửa đổi của “AMX-56 Leclerc”
n đã thêm Thể loại:Xe tăng thời sau Chiến tranh Lạnh dùng HotCat |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
|is_UK=yes |
|is_UK=yes |
||
|service= 1992– nay |
|service= 1992– nay |
||
|used_by= |
|used_by={{flag|Pháp}}<br />{{flag|Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất|Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất}} |
||
|wars= |
|wars= |
||
|designer= |
|designer= |
Phiên bản lúc 04:07, ngày 23 tháng 12 năm 2018
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Xe tăng Leclerc | |
---|---|
Xe tăng Leclerc trong diễu binh 14 tháng 7 năm 2006 tại Paris | |
Loại | Xe tăng chủ lực (MBT hay Main battle tank) |
Nơi chế tạo | France |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1992– nay |
Sử dụng bởi | Pháp Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | GIAT Industries (nay là Nexter) |
Giá thành | ₣ 104.304.000 ở thời điểm 1993 |
Giai đoạn sản xuất | 1990–2008 |
Số lượng chế tạo | ~862 |
Thông số | |
Khối lượng | 54.5 tonnes[1] |
Chiều dài | 9.87 m (6.88 không kể súng[1]) |
Chiều rộng | 3.71 m[1] |
Chiều cao | 2.53 m[1] |
Kíp chiến đấu | 3[1] (Trưởng xe, pháo thủ, lái xe) |
Phương tiện bọc thép | Thép, titanium, NERA |
Vũ khí chính | GIAT CN120-26/52, 120mm |
Vũ khí phụ | M2HB, 12.7mm 7.62mm |
Động cơ | 8-cylinder diesel Wärtsilä 1,500 hp[1] (1,100 kW) |
Công suất/trọng lượng | 27.52 hp/tonne[1] |
Hệ truyền động | Automatic SESM ESM500 |
Hệ thống treo | hydropneumatic |
Tầm hoạt động | 550 km[1] |
Tốc độ | 72 km/h (45 mph)[1] |
Xe tăng Leclerc (phiên âm: Lơ-cle) được chế tạo bởi Giat Industries, bắt đầu phục vụ trong quân đội Pháp từ năm 1992 và Lực lượng Vũ trang Abu Dhabi của Tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất (UAE) từ năm 1995. Xe tăng Lelerc MK2 được cải tiến hệ thống phần mềm và hệ thống điều khiển động cơ và đã đưa vào sản xuất vào năm 1998.
Hiện tại, quân đội Pháp có gần 300 xe tăng Leclerc đang phục vụ và vào tháng 11/2001 đặt mua thêm 52 chiếc nữa trong tổng số 406 chiếc. Dự kiến hoàn tất việc giao hàng vào năm 2006. 390 tăng và 46 xe bọc thép hỗ trợ đã được đặt bởi UAE, việc chuyển giao đã hoàn tất vào tháng 5 năm 2004.
Hệ thống Chiến đấu FINDERS
Xe tăng Leclerc được trang bị FINDERS (Fast Information, Navigation, Decision and Reporting System), phát triển bởi Nexter Systems. FINDERS bao gồm hệ thống hiển thị bản đồ màu, cho phép hiển thị vị trí của xe tăng ta, đồng đội cũng như lực lượng địch và có thể sử dụng để tính toán đường đi và lên KH cho nhiệm vụ
Trang bị vũ khí
Súng 120mm cỡ nòng 52 cùng với hệ thống tầm nhiệt được trang bị. Khói thải được đưa ra ngoài theo dạng khí nén. Súng có thể bắn được đạn APFSD (Amour Piercing Fin Stabilised Discardung Sabot) và HEAT (High Explosive Anti Tank), có thể bắn liên tục 12 phát/phút. Hệ thống ngắm điện tử tăng tốc. Leclerc được trang bị hệ thống tự động nạp đạn, cho phép nó có thể bắn trong khi di chuyển (cross-country fire-on-the-move) để chống lại các mục tiêu di động. Xe tăng có thể mang theo 22 quả đạn "sẵn sàng sử dụng" và còn được trang bị 1 súng máy 12,7mm gắn trên nòng súng chính, 1 súng phòng không 7,62mm trên nóc.
Hệ thống bắn điện tử và quan sát
Hệ thống bắn điện tử cho phép xạ thủ hoặc chỉ huy có thể chọn 6 mục tiêu khác nhau để tham chiến chỉ trong vòng 30 giây. Hệ thống vi tính điện tử cho phép xử lý thông tin từ kính ngắm và hệ thống cảm biến. Chỉ huy có 8 kính tiềm vọng và hệ thống ngắm toàn cảnh HL-70 từ nhà sản xuất Safran. HL-70 bao gồm laser định vị, hệ thống ban ngày và hệ thống khuếch đại hình ảnh 2 bậc Tầm nhận diện mục tiêu là 4 km và tầm định vị là 2.5 km. Chỉ huy có thể được xem qua ống ngắm nhiệt của xạ thủ.
Hệ thống bảo vệ - chiến đấu GALIX
Leclerc được trang bị hệ thống bảo vệ- chiến đấu GALIX, phát triển bởi Nexter và Lacroix Tous Artifices. 9 ống phóng lựu đạn khói lắp bên hông pháo tháp. GALIX có thể phóng ra lựu đạn khói, lựu đạn sát thương hoặc tia hồng ngoại đánh lạc hướng.
Động cơ diesel bội áp SACM V8X- 1500
Với động cơ này Leclerc được cung cấp 1500 mã lực với vòng quay động cơ là 2500 vòng/phút. Hộp số tự động SESM ESM 500 với 5 số tiến và 2 số lùi, động cơ được kết hợp với turbine gar áp suất lớn Suralmo-Hyperbar, cho phép xe tăng Leclerc chạy với tốc độ 72 km/h trên đường và 55 km/h (vận tốc lớn nhất từ báo cáo thực tiễn là 80 km/h khi chạy trên đường) ở địa hình cùng với động cơ hỗ trợ TM-307B
Lịch sử chiến đấu
Trong nội chiến Yemen năm 2017, Leclerc đã được sử dụng bởi quân đội Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Ít nhất 5 chiếc xe tăng AMX-56 Leclerc đã bị bắn hỏng bởi tên lửa 9M113 Konkurs và súng chống tăng RPG-7 (các loại vũ khí chống tăng do Liên Xô sản xuất từ thập niên 1970). Trong một trường hợp, quả tên lửa 9M113 Konkurs đã bắn xuyên giáp trước của chiếc AMX-56 Leclerc, giết chết 1 thành viên tổ lái và làm 1 người khác bị thương. Điều này cho thấy lớp giáp bảo vệ của Leclerc vẫn còn có nhiều điểm yếu.
Chú thích
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về AMX-56 Leclerc. |