Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại học Princeton”
n r2.6.4) (Bot: Sửa cs:Princetonská univerzita |
n r2.7.1) (Bot: Thêm ta:பிரின்ஸ்டன் பல்கலைக்கழகம் |
||
Dòng 87: | Dòng 87: | ||
[[fi:Princetonin yliopisto]] |
[[fi:Princetonin yliopisto]] |
||
[[sv:Princeton University]] |
[[sv:Princeton University]] |
||
[[ta:பிரின்ஸ்டன் பல்கலைக்கழகம்]] |
|||
[[tt:Princeton universitetı]] |
[[tt:Princeton universitetı]] |
||
[[te:ప్రిన్స్టన్ విశ్వవిద్యాలయం]] |
[[te:ప్రిన్స్టన్ విశ్వవిద్యాలయం]] |
Phiên bản lúc 22:46, ngày 11 tháng 10 năm 2011
Khẩu hiệu | Dei sub numine viget (Trường phát triển dưới quyền lực của Chúa) |
---|---|
Loại hình | tư thục |
Thành lập | 1746 |
Tài trợ | $11,3 tỉ đôla Mỹ[1] |
Hiệu trưởng | Shirley M. Tilghman |
Nhân viên quản lý | 1.103 |
Sinh viên đại học | 4.635 |
Sinh viên sau đại học | 1.975 |
Vị trí | , , |
Khuôn viên | ngoại thành, 500 acre (2.0 km²) |
Thể thao | 38 đội thể thao |
Biệt danh | Hổ Tập tin:Princeton university tiger mascot.jpg |
Website | www.princeton.edu |
Đại học Princeton là một đại học tư thục tọa lạc ở Princeton, New Jersey, Hoa Kỳ.
Đó là viện đại học xếp thứ tư trong các trường và viện đại học cổ xưa nhất ở Hoa Kỳ[2] và một trong tám trường và viện đại học của Ivy League. Được thành lập tại Elizabeth, New Jersey vào năm 1746 mang tên đại học New Jersey, trường được dời về Newark năm 1747, sau đó về Princeton năm 1756 và đổi tên là "Đại học Princeton" năm 1896. (trường hiện nay mang tên đại học New Jersey ở gần Ewing, New Jersey là một trường không liên quan).
Princeton cung cấp nhiều chương trình nghiên cứu sau đại học (đáng kể nhất là chương trình Ph.D.), và xếp hạng tốt nhất trong nhiều ngành, bao gồm toán, vật lý, thiên văn và vật lý plasma, kinh tế, lịch sử và triết học. Tuy vậy, trường không có một loạt các khoa đào tạo sau đại học như nhiều đại học khác — ví dụ, Princeton không có trường y khoa, trường luật khoa, hay trường quản trị kinh doanh. Trường chuyên nghiệp nổi tiếng nhất là Woodrow Wilson School of Public and International Affairs (thường được học sinh gọi là "Woody Woo"), thành lập năm 1930 mang tên School of Public and International Affairs và được đổi tên vào năm 1948. Trường cũng có các chương trình sau đại học trong các ngành kỹ thuật, kiến trúc và tài chính.
Thư viện trường có hơn 11 triệu đầu sách. Thư viện chính của trường, thư viện Firestone, chứa khoảng 4 triệu cuốn sách, là một trong những thư viện đại học lớn nhất trên thế giới (và trong các thư viện lớn nhất có "các kệ sách mở" đã từng tồn tại). Trong bộ sưu tập của nó có cả những bản sách vô giá như tập bài thuyết pháp Blickling. Bên cạnh Firestone, trường còn có nhiều thư viện chuyên ngành, bao gồm kiến trúc, lịch sử nghệ thuật, nghiên cứu Đông Á, kỹ thuật, địa lý, ngoại giao và chính sách công và nghiên cứu Cận Đông.
Chú thích
- ^ Hechinger, John. "When $26 Billion Isn't Enough." The Wall Street Journal. 17 tháng 12, 2005.
- ^ Princeton, Rutgers, và Columbia được thành lập cách nhau một vài năm. Princeton là viện đại học thứ tư tổ chức các lớp học. Dựa vào ngày thành lập, Princeton và Penn đều cho là xếp thứ 4 về tính cổ xưa nhất. Xem Building Penn's Brand và Princeton vs. Penn: Which is the Older Institution? for Princeton's view. A "Log College" was operated by a Presbyterian minister in Bucks County, Pennsylvania from 1726 until 1746; some have suggested a connection between it and the College of New Jersey, which would justify Princeton pushing its founding date back to 1726. Princeton, however, has never done so and a Princeton historian says that the facts "do not warrant" such an interpretation. [1].
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đại học Princeton. |