Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acid lactic”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 36: Dòng 36:
}}
}}
}}
}}
'''Axit lactic''' hay '''axit sữa''' là một [[hợp chất|hợp chất hóa học]] đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình [[sinh hóa]] và lần đầu được phân tách vào năm 1780 bởi nhà hóa học Thụy Điển [[Carl Wilhelm Scheele]]. Axit lactic là một [[axit cacboxylic]] với [[công thức hóa học]] C<sub>3</sub>H<sub>6</sub>O<sub>3</sub>. Nó có một nhóm [[hydroxyl]] đứng gần nhóm [[cacboxyl]] khiến nó là một [[axit alpha hydroxy]] (AHA). Trong dung dịch, nó có thể mất một [[proton]] từ nhóm acid, tạo ra [[ion]] '''lactate''' CH<sub>3</sub>CH(OH)COOH.
'''Axit lactic''' hay '''axit sữa''' là một [[hợp chất|hợp chất hóa học]] đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình [[sinh hóa]] và lần đầu được phân tách vào năm 1780 bởi nhà hóa học Thụy Điển [[Carl Wilhelm Scheele]]. Axit lactic là một [[axit cacboxylic]] với [[công thức hóa học]] C<sub>3</sub>H<sub>6</sub>O<sub>3</sub>. Nó có một nhóm [[hydroxyl]] đứng gần nhóm [[cacboxyl]] khiến nó là một [[axit alpha hydroxy]] (AHA). Trong dung dịch, nó có thể mất một [[proton]] từ nhóm acid, tạo ra [[ion]] '''lactate''' CH<sub>3</sub>CH(OH)COO<sup>−</sup>.


Khi vận động mạnh và cơ thể không cung cấp đủ oxy nữa, thì cơ thể sẽ thoái hóa glucose từ các tế bào để biến thành axit lactic. Quá trình này sinh ra 150kJ năng lượng:
Khi vận động mạnh và cơ thể không cung cấp đủ oxy nữa, thì cơ thể sẽ thoái hóa glucose từ các tế bào để biến thành axit lactic. Quá trình này sinh ra 150kJ năng lượng:

Phiên bản lúc 14:35, ngày 28 tháng 4 năm 2019

Axit lactic
Danh pháp IUPACAxit 2-hydroxypropanoic
Nhận dạng
Số CAS50-21-5
ChEMBL330546
Mã ATCG01AD01,QP53AG02
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • CC(O)C(=O)O

Thuộc tính
Điểm nóng chảyL: 53 °C
D: 53 °C
D/L: 16.8 °C
Điểm sôi122 °C @ 12 mmHg
Độ axit (pKa)3.86[1]
Các hợp chất liên quan
Anion kháclactate
carboxylic acids liên quanacetic acid
glycolic acid
propionic acid
3-hydroxypropanoic acid
malonic acid
butyric acid
hydroxybutyric acid
Hợp chất liên quan1-propanol
2-propanol
propionaldehyde
acrolein
natri lactate
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Axit lactic hay axit sữa là một hợp chất hóa học đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa và lần đầu được phân tách vào năm 1780 bởi nhà hóa học Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele. Axit lactic là một axit cacboxylic với công thức hóa học C3H6O3. Nó có một nhóm hydroxyl đứng gần nhóm cacboxyl khiến nó là một axit alpha hydroxy (AHA). Trong dung dịch, nó có thể mất một proton từ nhóm acid, tạo ra ion lactate CH3CH(OH)COO.

Khi vận động mạnh và cơ thể không cung cấp đủ oxy nữa, thì cơ thể sẽ thoái hóa glucose từ các tế bào để biến thành axit lactic. Quá trình này sinh ra 150kJ năng lượng:

Phương trình:

C6H12O6 --> 2C3H6O3 + 150kJ

Axit lactic là chất chính tạo ra cảm giác mỏi ở cơ bắp.

Tham khảo

  1. ^ Dawson, R. M. C. et al., Data for Biochemical Research, Oxford, Clarendon Press, 1959.