Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mễ Tư Hàn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:16.7457521 using AWB
Dòng 14: Dòng 14:
Mã Tự Ca (马斯喀)、
Mã Tự Ca (马斯喀)、


Mã Tề (马齐)
Mã Tề (马齐), Đại Học Sĩ


Mã Vũ (马武), Đô Thống-lãnh thị vệ nội đại thần dưới thời Ung Chính
Mã Võ (马武)


[[Lý Vinh Bảo]] (李荣保) là cha của [[Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu|Hiếu Hiền Thuần Hoàng Hậu Phú Sát Thị]] nguyên phối với Càn Long và con trai là Đại Học Sĩ [[Phó Hằng]]
[[Lý Vinh Bảo]] (李荣保) là cha của [[Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu|Hiếu Hiền Thuần Hoàng Hậu Phú Sát Thị]] nguyên phối với Càn Long và con trai là Đại Học Sĩ [[Phó Hằng]]

Phiên bản lúc 10:14, ngày 8 tháng 9 năm 2019

Mễ Tư Hàn (chữ hán: 米思翰; chữ Mãn: ᠮᡳᠰᡥᠠᠨ; 1633-1675), ông là đại thần dưới thời Khang Hi đế của triều đại nhà Thanh

Gia Thế

ông xuất thân từ đại gia tộc Sa Tế Phú Sát Thị, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng Kỳ. Tổ phụ là Vượng Cát Nỗ (旺吉努), từng dấy binh tùy tùng cho Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, lập được quân công. Phụ thân là Cáp Thập Truân (哈什屯) làm Đại thần Nghị chính triều Thuận Trị Đế. Ông là cha của Sát Cáp Nhĩ tổng quản Lý Vinh Bảo (李荣保). Đồng thời cháu gái của ông là Hiếu Hiền Thuần Hoàng Hậu nguyên phối với Càn Long Đế và cháu trai của ông chính là quân cơ đại thần Phó Hằng.

Làm Quan

Năm Khang Hi chấp chính khi không còn bốn đại thần phụ chính, ông được phong làm Hộ Bộ thượng thư và được liệt vào nghị chính đại thần.

Năm Khang Hi thứ 12, Thượng Khả Hỉ, Ngô Tam Quế, Cảnh Tinh Trung dâng sớ xin bỏ phiên. Khang Hi cùng các đại thần nghị sự, các đại thần khuyên Khang Hi không nên triệt phiên, nhưng ông và Binh Bộ thượng thư Nạp Lan Minh Châu lại chủ trương triệt phiên.

Gia Quyến

Ông có bốn người con trai gồm:

Mã Tự Ca (马斯喀)、

Mã Tề (马齐), Đại Học Sĩ

Mã Vũ (马武), Đô Thống-lãnh thị vệ nội đại thần dưới thời Ung Chính

Lý Vinh Bảo (李荣保) là cha của Hiếu Hiền Thuần Hoàng Hậu Phú Sát Thị nguyên phối với Càn Long và con trai là Đại Học Sĩ Phó Hằng

Tham khảo