Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ur (thành phố)”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 51: | Dòng 51: | ||
'''Ur''' ([[Tiếng Sumer|Sumer]]: ''U-rim'' ; <sup>[[Ur|[1]]]</sup> [[Chữ hình nêm|Sumer nêm]]: 𒋀𒀕𒆠 U-rim <sub>2</sub> <sup>[[Ki (earth)|KI]]</sup> hoặc 𒋀𒀊𒆠 U-rim <sub>5</sub> <sup>KI</sup> ; <sup>[[Ur|[2]]]</sup> [[Tiếng Akkad|Akkadian]]: ''Uru'' ; <sup>[[Ur|[3]]]</sup> [[Tiếng Ả Rập]]: أور) là một thành bang quan trọng của [[Sumer|người Sumer]] tại Lưỡng Hà cổ đại, nằm tọa lạc tại nơi ngày nay là '''Tell''' '''el-Muqayyar''' ([[Tiếng Ả Rập|tiếng Ả rập]]: تل المقير) ở [[Dhi Qar Governorate]] của niềm nam Iraq. Mặc dù Ur đã từng là một vùng ven sông sát rìa miệng [[Euphrates]] trên vịnh Ba Tư, đường bờ biển bị dịch chuyển và xung quanh thành phố bây giờ là đất liền, phía nam [[Euphrates|sông Euphrates]] bên bờ phải của nó, cách [[Nasiriyah|thành phố Nasiriyah]] gần đó 16 km (9,9 mi). |
'''Ur''' ([[Tiếng Sumer|Sumer]]: ''U-rim'' ; <sup>[[Ur|[1]]]</sup> [[Chữ hình nêm|Sumer nêm]]: 𒋀𒀕𒆠 U-rim <sub>2</sub> <sup>[[Ki (earth)|KI]]</sup> hoặc 𒋀𒀊𒆠 U-rim <sub>5</sub> <sup>KI</sup> ; <sup>[[Ur|[2]]]</sup> [[Tiếng Akkad|Akkadian]]: ''Uru'' ; <sup>[[Ur|[3]]]</sup> [[Tiếng Ả Rập]]: أور) là một thành bang quan trọng của [[Sumer|người Sumer]] tại Lưỡng Hà cổ đại, nằm tọa lạc tại nơi ngày nay là '''Tell''' '''el-Muqayyar''' ([[Tiếng Ả Rập|tiếng Ả rập]]: تل المقير) ở [[Dhi Qar Governorate]] của niềm nam Iraq. Mặc dù Ur đã từng là một vùng ven sông sát rìa miệng [[Euphrates]] trên vịnh Ba Tư, đường bờ biển bị dịch chuyển và xung quanh thành phố bây giờ là đất liền, phía nam [[Euphrates|sông Euphrates]] bên bờ phải của nó, cách [[Nasiriyah|thành phố Nasiriyah]] gần đó 16 km (9,9 mi). |
||
Là một trong những thành phố đến từ thời đại [[Ubaid period|Ubaid]] khoảng 3800 năm TCN, và được lịch sử ghi nhận như một thành bang từ thế kỉ 26 TCN, vị vua đầu tiên của nó là [[Mesh-Ane-pada]]. Vị thần bảo trợ của thành phố là [[Sin (mythology)|Nanna]] (ở [[Akkadian]], [[Sin (mythology)|Sin]]), Sumer và Akkad ([[Assyria]]n - [[Babylonia|Babylon]]) [[Lunar deity|thần mặt trăng]], và tên của thành phố có nguồn gốc xuất phát từ tên của vị thần, U-rim <sub>2</sub> <sup>KI</sup> là cách đánh vần theo người Sume cổ điển của [[Liste der archaischen Keilschriftzeichen|LAK]] -32.UNUG <sup>KI</sup>, nghĩa đen là "nơi ở của Nanna". |
Là một trong những thành phố đến từ thời đại [[Ubaid period|Ubaid]] khoảng 3800 năm TCN, và được lịch sử ghi nhận như một thành bang từ thế kỉ 26 TCN, vị vua đầu tiên của nó là [[Mesh-Ane-pada]]. Vị thần bảo trợ của thành phố là [[Sin (mythology)|Nanna]] (ở [[Akkadian]], [[Sin (mythology)|Sin]]), Sumer và Akkad ([[Assyria]]n - [[Babylonia|Babylon]]) [[Lunar deity|thần mặt trăng]], và tên của thành phố có nguồn gốc xuất phát từ tên của vị thần, U-rim <sub>2</sub> <sup>KI</sup> là cách đánh vần theo người Sume cổ điển của [[Liste der archaischen Keilschriftzeichen|LAK]] -32.UNUG <sup>KI</sup>, nghĩa đen là "nơi ở của Nanna".<ref name="Zettler, R.L 1998">Zettler, R.L. and Horne, L. (eds.) 1998. ''Treasures from the Royal Tombs of Ur'', University of Pennsylvania Museum of Archaeology and Anthropology</ref> |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
||
==Liên kết ngoài== |
|||
{{sơ khai}} |
|||
{{commons category|Ur}} |
|||
{{Wikiquote}} |
|||
*[http://sumerianshakespeare.com/117701/index.html An exploration of the Royal Tombs of Ur, with a comprehensive selection of high-resolution photographs detailing the treasures found in the tombs] |
|||
*[http://www.mesopotamia.co.uk/tombs/explore/exp_set.html Explore some of the Royal Tombs], Mesopotamia website from the [[British Museum]] |
|||
*[http://www.museum.upenn.edu/new/exhibits/ur/index.shtml Treasures from the Royal Tombs of Ur] |
|||
*[http://www.ur-online.org/ British Museum and Penn Museum Ur site – has field reports] |
|||
*[http://www.jewishencyclopedia.com/view.jsp?artid=40&letter=U ''Jewish Encyclopedia'':] Ur |
|||
*[https://web.archive.org/web/20090326004326/http://cojs.org/cojswiki/Woolley%E2%80%99s_Ur_Revisited%2C_Richard_L._Zettler%2C_BAR_10:05%2C_Sep/Oct_1984. Woolley’s Ur Revisited, Richard L. Zettler, BAR 10:05, September/October 1984.] |
|||
*[http://www.sas.upenn.edu/aamw/resources/fieldwork/#Ur%20%28Iraq%29 Ur Excavations of the University of Pennsylvania Museum] |
|||
*[https://web.archive.org/web/20110817054121/http://ghn.globalheritagefund.org/?id=1253 Explore Ur with Google Earth] on [[Global Heritage Network]] |
|||
*[https://www.nytimes.com/2009/10/27/science/27ur.html At Ur, Ritual Deaths That Were Anything but Serene] on ''[[The New York Times]]'' |
|||
*[http://archeoguide.it/ur/2014/05/16/prima-orto-foto-mappa-di-ur-da-fotogrammi-ripresi-con-lausilio-di-sistemi-uav/ Ortho-photomap of Ur produced in 2014] |
|||
*[http://www.abutbeirah.com/blog/ Web site for new Iraqi/Italian dig] |
|||
{{Di sản thế giới tại Iraq}} |
|||
[[Thể loại:Địa điểm khảo cổ ở Iraq]] |
[[Thể loại:Địa điểm khảo cổ ở Iraq]] |
Phiên bản lúc 13:14, ngày 9 tháng 10 năm 2019
Bài viết này là về thành phố-nhà nước cổ đại ở vùng Lưỡng Hà. Đối với các ứng dụng khác, xem Ur (định hướng) .
ác tàn tích của Ur, với Ziggurat của Ur có thể nhìn thấy trong nền | |
Vị trí | Gò el-Muqayyar, Dhi Qar, Iraq |
---|---|
Vùng | Lưỡng Hà |
Tọa độ | 30°57′47″B 46°6′11″Đ / 30,96306°B 46,10306°Đ |
Loại | Khu định cư |
Lịch sử | |
Thành lập | năm 3800 TCN |
Bị bỏ rơi | sau năm 500 TCN |
Niên đại | Thời kỳ Ubaid tới Đồ sắt |
Nền văn hóa | Sumerian |
Các ghi chú về di chỉ | |
Khai quật ngày | 1853–1854, 1922–1934 |
Các nhà khảo cổ học | John George Taylor, Charles Leonard Woolley |
Tên chính thức | Thành phố khảo cổ Ur |
Một phần của | Ahwar Nam Iraq |
Tiêu chuẩn | Hỗn hợp: (iii)(v)(ix)(x) |
Tham khảo | 1481-006 |
Công nhận | 2016 (Kỳ họp 40) |
Diện tích | 71 ha (0,27 dặm vuông Anh) |
Vùng đệm | 317 ha (1,22 dặm vuông Anh) |
Ur (Sumer: U-rim ; [1] Sumer nêm: 𒋀𒀕𒆠 U-rim 2 KI hoặc 𒋀𒀊𒆠 U-rim 5 KI ; [2] Akkadian: Uru ; [3] Tiếng Ả Rập: أور) là một thành bang quan trọng của người Sumer tại Lưỡng Hà cổ đại, nằm tọa lạc tại nơi ngày nay là Tell el-Muqayyar (tiếng Ả rập: تل المقير) ở Dhi Qar Governorate của niềm nam Iraq. Mặc dù Ur đã từng là một vùng ven sông sát rìa miệng Euphrates trên vịnh Ba Tư, đường bờ biển bị dịch chuyển và xung quanh thành phố bây giờ là đất liền, phía nam sông Euphrates bên bờ phải của nó, cách thành phố Nasiriyah gần đó 16 km (9,9 mi).
Là một trong những thành phố đến từ thời đại Ubaid khoảng 3800 năm TCN, và được lịch sử ghi nhận như một thành bang từ thế kỉ 26 TCN, vị vua đầu tiên của nó là Mesh-Ane-pada. Vị thần bảo trợ của thành phố là Nanna (ở Akkadian, Sin), Sumer và Akkad (Assyrian - Babylon) thần mặt trăng, và tên của thành phố có nguồn gốc xuất phát từ tên của vị thần, U-rim 2 KI là cách đánh vần theo người Sume cổ điển của LAK -32.UNUG KI, nghĩa đen là "nơi ở của Nanna".[1]
Tham khảo
- ^ Zettler, R.L. and Horne, L. (eds.) 1998. Treasures from the Royal Tombs of Ur, University of Pennsylvania Museum of Archaeology and Anthropology
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ur (thành phố). |
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |
- An exploration of the Royal Tombs of Ur, with a comprehensive selection of high-resolution photographs detailing the treasures found in the tombs
- Explore some of the Royal Tombs, Mesopotamia website from the British Museum
- Treasures from the Royal Tombs of Ur
- British Museum and Penn Museum Ur site – has field reports
- Jewish Encyclopedia: Ur
- Woolley’s Ur Revisited, Richard L. Zettler, BAR 10:05, September/October 1984.
- Ur Excavations of the University of Pennsylvania Museum
- Explore Ur with Google Earth on Global Heritage Network
- At Ur, Ritual Deaths That Were Anything but Serene on The New York Times
- Ortho-photomap of Ur produced in 2014
- Web site for new Iraqi/Italian dig