Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amblypharyngodon chulabhornae”
Dòng 21: | Dòng 21: | ||
==Thói quen== |
==Thói quen== |
||
''Amblypharyngodon chulabhornae'' có thể ăn động vật không xương sống nhỏ, động vật phù du và tảo. Chúng là loài cá hòa đồng và thích sống thành bầy nhỏ.<ref name = SF/> chúng sinh sản bằng |
''Amblypharyngodon chulabhornae'' có thể ăn động vật không xương sống nhỏ, động vật phù du và tảo. Chúng là loài cá hòa đồng và thích sống thành bầy nhỏ.<ref name = SF/> chúng sinh sản bằng cách đẻ trứng,<ref name = Fishbase/> hầu hết đặt trứng lên chất nền và không quan tâm gì đến trứng sau đó.<ref name = SF>{{cite web | url = http://www.seriouslyfish.com/species/amblypharyngodon-chulabhornae/ | title = ''Amblypharyngodon chulabhornae'' VIDTHAYANON & KOTTELAT, 1990 | accessdate = 20 September 2017 | publisher = Seriously Fish}}</ref> |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 17:11, ngày 21 tháng 11 năm 2019
Amblypharyngodon chulabhornae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Cypriniformes |
Họ: | Cyprinidae |
Phân họ: | Danioninae |
Chi: | Amblypharyngodon |
Loài: | A. chulabhornae
|
Danh pháp hai phần | |
Amblypharyngodon chulabhornae Vidthayanon & Kottelat, 1990 |
Amblypharyngodon chulabhornae là loài cá thuộc họ Cá chép sống ở lục địa Đông Nam Á.
Mô tả
Amblypharyngodon chulabhornae có 10 tia vây mềm ở vây lưng và 8 tia ở vây hậu môn, nó có 31-32 đốt sống. Loài này khác với các loài còn lại trong chi Amblypharyngodon ở chỗ có sổ vẩy ở hàng bên ít hơn, khoảng 42-50 vẩy ở loài A. chulabhornae ít hơn so với 50-79 ở các loài kahsc trong chi, tương tự, loài này có 6-7 vảy perforated scales dọc theo cơ quan đường bên và 4-5 vẩy trên một hàng ngang nằm dọc theo pháp tuyến của cơ quan đường bên và gốc vây bụng. Cơ thể có màu vàng, mắt xanh và không có râu.[2] Chiều dài tiêu chuẩn tối đa của nó là 30-40mm nhưng con cái trưởng thành lớn hơn một chút so với con đực và có bụng tròn hơn.[3]
Môi trường sống và phân bố loài
Amblypharyngodon chulabhornae có thể được tìm thấy ở vùng nước nông như trong ruộng lúa và mương nước, thích các khu vực thực vật với sự phát triển của thảm thực vật nổi cũng như các loại cỏ trên mặt đất ngập nước theo mùa.[2] Nó được tìm thấy ở lưu vực sông Chao Phraya và Mekong ở Thái Lan, Lào và Campuchia, cũng như lưu vực sông Mae Klong và hệ thống sông ở phía đông nam Thái Lan kéo dài vào thượng lưu Bán đảo Thái-Malay.[1] Có lẽ loài đã được du nhập vào Singapore và dường như đã sống luôn ở đó.[4]
Thói quen
Amblypharyngodon chulabhornae có thể ăn động vật không xương sống nhỏ, động vật phù du và tảo. Chúng là loài cá hòa đồng và thích sống thành bầy nhỏ.[3] chúng sinh sản bằng cách đẻ trứng,[2] hầu hết đặt trứng lên chất nền và không quan tâm gì đến trứng sau đó.[3]
Tham khảo
- ^ a b Vidthayanon, C. (2012). “Amblypharyngodon chulabhornae”. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2012: e.T169504A1277212. doi:10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T169504A1277212.en. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
- ^ a b c Rainer Froese; Daniel Pauly biên tập (2017). “Amblypharyngodon chulabhornae Vidthayanon & Kottelat, 1990”. Fishbase. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b c “Amblypharyngodon chulabhornae VIDTHAYANON & KOTTELAT, 1990”. Seriously Fish. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
- ^ Kelvin K.P. Lim; Heok Hui Tan (2012). “Addition of fish species to the established alien fauna of Singapore: Amblypharyngodon chulabhornae and Brachygobius sabanus”. Nature in Singapore. 5: 69–72.