Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Katherine Johnson”
m |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 19: | Dòng 19: | ||
'''Katherine Johnson''' (nhũ danh '''Coleman'''; 26 tháng 8, 1918 – 24 tháng 2, 2020), còn được biết đến là '''Katherine Goble''', là một nhà toán học người Mỹ với các kết quả tính toán trong [[cơ học quỹ đạo]] khi bà đang là nhân viên của [[NASA]] đã có tính quyết định đến sự thành công của chuyến bay đầu tiên có người lái vào không gian cũng như các lần tiếp theo của Hoa Kỳ.<ref name="Smith">{{Cite web|url = http://www.nasa.gov/feature/katherine-johnson-the-girl-who-loved-to-count|title = Katherine Johnson: The Girl Who Loved to Count|date = November 24, 2015|access-date = February 12, 2016|publisher = NASA|last = Smith|first = Yvette | quote=Her calculations proved as critical to the success of the Apollo Moon landing program and the start of the Space Shuttle program, as they did to those first steps on the country's journey into space.}}</ref> Trong suốt sự nghiệp 35 năm ở NASA và trước đó ở [[Ủy ban tư vấn quốc gia về hàng không]], bà có được sự tài tình khi tính toán các phép tính phức tạp bằng tay và giúp tiên phong trong việc sử dụng máy tính để thực hiện các phép tính. Cơ quan không gian coi "bà có vai trò lịch sử như là một trong những phụ nữ Mỹ gốc Phi đầu tiên trở thành nhà khoa học NASA".<ref>{{cite web |title=Hidden Figures To Modern Figures: Students See SLS Rocket at Michoud |url=https://www.nasa.gov/modernfigures/videos |publisher=NASA |accessdate=July 28, 2019|date=November 24, 2016 }}</ref> |
'''Katherine Johnson''' (nhũ danh '''Coleman'''; 26 tháng 8, 1918 – 24 tháng 2, 2020), còn được biết đến là '''Katherine Goble''', là một nhà toán học người Mỹ với các kết quả tính toán trong [[cơ học quỹ đạo]] khi bà đang là nhân viên của [[NASA]] đã có tính quyết định đến sự thành công của chuyến bay đầu tiên có người lái vào không gian cũng như các lần tiếp theo của Hoa Kỳ.<ref name="Smith">{{Cite web|url = http://www.nasa.gov/feature/katherine-johnson-the-girl-who-loved-to-count|title = Katherine Johnson: The Girl Who Loved to Count|date = November 24, 2015|access-date = February 12, 2016|publisher = NASA|last = Smith|first = Yvette | quote=Her calculations proved as critical to the success of the Apollo Moon landing program and the start of the Space Shuttle program, as they did to those first steps on the country's journey into space.}}</ref> Trong suốt sự nghiệp 35 năm ở NASA và trước đó ở [[Ủy ban tư vấn quốc gia về hàng không]], bà có được sự tài tình khi tính toán các phép tính phức tạp bằng tay và giúp tiên phong trong việc sử dụng máy tính để thực hiện các phép tính. Cơ quan không gian coi "bà có vai trò lịch sử như là một trong những phụ nữ Mỹ gốc Phi đầu tiên trở thành nhà khoa học NASA".<ref>{{cite web |title=Hidden Figures To Modern Figures: Students See SLS Rocket at Michoud |url=https://www.nasa.gov/modernfigures/videos |publisher=NASA |accessdate=July 28, 2019|date=November 24, 2016 }}</ref> |
||
Công việc của Johnson bao gồm tính các quỹ đạo, khoảng chu kỳ phóng (launch window) và quỹ đạo trở lại khẩn cấp của các chuyến bay trong [[Chương trình Sao Thủy]], bao gồm trong các lần bay của [[Alan Shepard]], người Mỹ đầu tiên vào không gian, và [[John Glenn]], người Mỹ đầu tiên bay trên quỹ đạo, và các quỹ đạo điều khiển cho module Mặt Trăng và module chỉ huy trong [[chương trình Apollo]] trong các chuyến bay đến [[Mặt Trăng]].<ref name="Smith"/><ref name="biography.com">{{Cite web|title =Katherine G. Johnson Biography|publisher = Biography.com|url =http://www.biography.com/people/katherine-g-johnson-101016|date=October 10, 2016|access-date =January 15, 2017}}</ref><ref name=NASAbio-Shetterly>{{cite web |url=https://www.nasa.gov/content/katherine-johnson-biography |title=Katherine Johnson Biography |last=Shetterly |first=Margot Lee |date=December 1, 2016 |website=NASA |publisher=NASA |access-date=March 2, 2017 |quote=As a part of the preflight checklist, Glenn asked engineers to 'get the girl'—Katherine Johnson—to run the same numbers through the same equations that had been programmed into the computer, but by hand, on her desktop mechanical calculating machine. ... When asked to name her greatest contribution to space exploration, Katherine Johnson talks about the calculations that helped synch Project Apollo's Lunar Lander with the moon-orbiting Command and Service Module.}}</ref> |
Công việc của Johnson bao gồm tính các quỹ đạo, khoảng chu kỳ phóng (launch window) và quỹ đạo trở lại khẩn cấp của các chuyến bay trong [[Chương trình Sao Thủy]], bao gồm trong các lần bay của [[Alan Shepard]], người Mỹ đầu tiên vào không gian, và [[John Glenn]], người Mỹ đầu tiên bay trên quỹ đạo, và các quỹ đạo điều khiển cho module Mặt Trăng và module chỉ huy trong [[chương trình Apollo]] trong các chuyến bay đến [[Mặt Trăng]].<ref name="Smith"/><ref name="biography.com">{{Cite web|title =Katherine G. Johnson Biography|publisher = Biography.com|url =http://www.biography.com/people/katherine-g-johnson-101016|date=October 10, 2016|access-date =January 15, 2017}}</ref><ref name=NASAbio-Shetterly>{{cite web |url=https://www.nasa.gov/content/katherine-johnson-biography |title=Katherine Johnson Biography |last=Shetterly |first=Margot Lee |date=December 1, 2016 |website=NASA |publisher=NASA |access-date=March 2, 2017 |quote=As a part of the preflight checklist, Glenn asked engineers to 'get the girl'—Katherine Johnson—to run the same numbers through the same equations that had been programmed into the computer, but by hand, on her desktop mechanical calculating machine. ... When asked to name her greatest contribution to space exploration, Katherine Johnson talks about the calculations that helped synch Project Apollo's Lunar Lander with the moon-orbiting Command and Service Module.}}</ref> Các tính toán của bà cũng là những đóng góp quan trọng cho [[chương trình tàu con thoi]],<ref name="Smith" /> và bà tham gia vào một kế hoạch đưa người lên [[Sao Hỏa]]. năm 2015, tổng thống [[Barack Obama]] trao cho Johnson [[Huân chương Tự do Tổng thống]].<ref name="WVGazetteMail">{{Cite web |url=http://www.wvgazettemail.com/article/20151116/GZ01/151119605/1101 |title=WV native, NASA mathematician to receive Presidential Medal of Freedom |date=November 16, 2015 |access-date=February 12, 2016 |website=WV Gazette Mail: Charleston Gazette-Mail |last=Gutman |first=David}}</ref> Năm 2019, Johnson được trao [[Huy chương Vàng của Quốc hội Mỹ]] (Congressional Gold Medal).<ref name="congress">{{cite web |title=H.R.1396 - Hidden Figures Congressional Gold Medal Act |url=https://www.congress.gov/bill/116th-congress/house-bill/1396?q=%7B%22search%22%3A%5B%22hr1396%22%5D%7D&r=1&s=1 |website=Congress.gov |accessdate=November 9, 2019}}</ref> Diễn viên [[Taraji P. Henson]] đóng vai bà là nhân vật chính trong bộ phim năm 2016 ''[[Hidden Figures]] (Những con người thầm lặng). |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 16:29, ngày 25 tháng 2 năm 2020
Katherine Johnson | |
---|---|
Johnson năm 1983 | |
Sinh | Creola Katherine Coleman 26 tháng 8, 1918 White Sulphur Springs, West Virginia, Hoa Kỳ |
Mất | 24 tháng 2, 2020 Newport News, Virginia, Hoa Kỳ | (101 tuổi)
Quốc tịch | Mỹ |
Học vị |
|
Nghề nghiệp | Nhà toán học, nhà vật lý |
Nhà tuyển dụng | NACA, NASA 1953–1988 |
Nổi tiếng vì | Tính toán quỹ đạo cho nhiều chương trình bay có người lái của NASA |
Phối ngẫu |
|
Con cái | 3 |
Katherine Johnson (nhũ danh Coleman; 26 tháng 8, 1918 – 24 tháng 2, 2020), còn được biết đến là Katherine Goble, là một nhà toán học người Mỹ với các kết quả tính toán trong cơ học quỹ đạo khi bà đang là nhân viên của NASA đã có tính quyết định đến sự thành công của chuyến bay đầu tiên có người lái vào không gian cũng như các lần tiếp theo của Hoa Kỳ.[2] Trong suốt sự nghiệp 35 năm ở NASA và trước đó ở Ủy ban tư vấn quốc gia về hàng không, bà có được sự tài tình khi tính toán các phép tính phức tạp bằng tay và giúp tiên phong trong việc sử dụng máy tính để thực hiện các phép tính. Cơ quan không gian coi "bà có vai trò lịch sử như là một trong những phụ nữ Mỹ gốc Phi đầu tiên trở thành nhà khoa học NASA".[3]
Công việc của Johnson bao gồm tính các quỹ đạo, khoảng chu kỳ phóng (launch window) và quỹ đạo trở lại khẩn cấp của các chuyến bay trong Chương trình Sao Thủy, bao gồm trong các lần bay của Alan Shepard, người Mỹ đầu tiên vào không gian, và John Glenn, người Mỹ đầu tiên bay trên quỹ đạo, và các quỹ đạo điều khiển cho module Mặt Trăng và module chỉ huy trong chương trình Apollo trong các chuyến bay đến Mặt Trăng.[2][4][5] Các tính toán của bà cũng là những đóng góp quan trọng cho chương trình tàu con thoi,[2] và bà tham gia vào một kế hoạch đưa người lên Sao Hỏa. năm 2015, tổng thống Barack Obama trao cho Johnson Huân chương Tự do Tổng thống.[6] Năm 2019, Johnson được trao Huy chương Vàng của Quốc hội Mỹ (Congressional Gold Medal).[7] Diễn viên Taraji P. Henson đóng vai bà là nhân vật chính trong bộ phim năm 2016 Hidden Figures (Những con người thầm lặng).
Tham khảo
- ^ Shetterly, Margot Lee (24 tháng 2 năm 2020). “Katherine Johnson Biography”. NASA. Bản gốc (html) lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
When asked to name her greatest contribution to space exploration, Katherine Johnson talks about the calculations that helped synch Project Apollo’s Lunar Lander with the moon-orbiting Command and Service Module.
- ^ a b c Smith, Yvette (24 tháng 11 năm 2015). “Katherine Johnson: The Girl Who Loved to Count”. NASA. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
Her calculations proved as critical to the success of the Apollo Moon landing program and the start of the Space Shuttle program, as they did to those first steps on the country's journey into space.
- ^ “Hidden Figures To Modern Figures: Students See SLS Rocket at Michoud”. NASA. 24 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Katherine G. Johnson Biography”. Biography.com. 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.
- ^ Shetterly, Margot Lee (1 tháng 12 năm 2016). “Katherine Johnson Biography”. NASA. NASA. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
As a part of the preflight checklist, Glenn asked engineers to 'get the girl'—Katherine Johnson—to run the same numbers through the same equations that had been programmed into the computer, but by hand, on her desktop mechanical calculating machine. ... When asked to name her greatest contribution to space exploration, Katherine Johnson talks about the calculations that helped synch Project Apollo's Lunar Lander with the moon-orbiting Command and Service Module.
- ^ Gutman, David (16 tháng 11 năm 2015). “WV native, NASA mathematician to receive Presidential Medal of Freedom”. WV Gazette Mail: Charleston Gazette-Mail. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
- ^ “H.R.1396 - Hidden Figures Congressional Gold Medal Act”. Congress.gov. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
Đọc thêm
- Beverly Golemba, Human Computers: The Women in Aeronautical Research, unpublished manuscript 1994, NASA Langley Archives.
- Zierdt-Warshaw, Linda; Winkler, Alan; Bernstein, Leonard (2000). American Women in Technology: an encyclopedia. Santa Barbara, Calif.: ABC-CLIO. ISBN 1576070727. OCLC 48139041.
- Wini Warren, Black Women Scientists in the United States, Indiana University Press, 2000, pp. 140–147. ISBN 9780253336033.
- Brigham Narins, Notable Scientists: From 1900 to the Present, Gale Group, 2001, ISBN 9780787617547.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Katherine Johnson. |
- Katherine G. Johnson Video produced by Makers: Women Who Make America
- Introduction by Dr. Ellen Stofan, "The Untold History of Women in Science and Technology", White House.gov
- “Katherine Johnson”. NASA. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
- NASA Technical Reports Server (NTRS): Johnson, K. G.