Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hải Ninh (tỉnh)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n dọn dẹp
Dòng 1: Dòng 1:
{{otheruses|Hải Ninh}}
{{otheruses|Hải Ninh}}
'''Hải Ninh''' từng là một [[tỉnh]] cũ ở [[vùng Đông Bắc (Việt Nam)|vùng Đông Bắc Việt Nam]].
'''Hải Ninh''' từng là một [[tỉnh]] cũ ở [[vùng Đông Bắc (Việt Nam)|vùng Đông Bắc Việt Nam]].
[[File:BacTrangKienDuyenVanViSonTamBachLongVi.jpg|thumb|Các phần đất Việt Nam thuộc tỉnh Quảng Yên (Quảng Ninh) bị mất về Trung Quốc sau các công ước Pháp-Thanh 1887 và 1995]]
[[Tập tin:BacTrangKienDuyenVanViSonTamBachLongVi.jpg|thumb|Các phần đất Việt Nam thuộc tỉnh Quảng Yên (Quảng Ninh) bị mất về Trung Quốc sau các công ước Pháp-Thanh 1887 và 1995]]


==Địa lý==
==Địa lý==
Dòng 13: Dòng 13:
Tỉnh Hải Ninh được thành lập theo Nghị định của [[Toàn quyền Đông Dương]] ngày [[10 tháng 12]] năm [[1906]] do tách toàn bộ phủ Hải Ninh (gồm ba châu [[Hải Hà, Quảng Ninh|Hà Cối]], [[Móng Cái]], [[Tiên Yên]]) của tỉnh [[Quảng Yên (tỉnh)|Quảng Yên]] ra khỏi tỉnh này. Tỉnh lỵ: [[Móng Cái]].
Tỉnh Hải Ninh được thành lập theo Nghị định của [[Toàn quyền Đông Dương]] ngày [[10 tháng 12]] năm [[1906]] do tách toàn bộ phủ Hải Ninh (gồm ba châu [[Hải Hà, Quảng Ninh|Hà Cối]], [[Móng Cái]], [[Tiên Yên]]) của tỉnh [[Quảng Yên (tỉnh)|Quảng Yên]] ra khỏi tỉnh này. Tỉnh lỵ: [[Móng Cái]].


Ngày [[14 tháng 12]] năm [[1912]], tỉnh Hải Ninh bị xóa bỏ để thành lập '''Đạo Quan binh thứ nhất Hải Ninh''', gồm ba châu.
Ngày [[14 tháng 12]] năm [[1912]], tỉnh Hải Ninh bị xóa bỏ để thành lập '''Đạo Quan binh thứ nhất Hải Ninh''', gồm ba châu.


Đến năm [[1919]], một châu mới được thành lập, lấy tên là [[Bình Liêu]], do tách hai tổng từ châu Tiên Yên. Sau này bỏ đạo Quan binh, tỉnh Hải Ninh được tái lập.
Đến năm [[1919]], một châu mới được thành lập, lấy tên là [[Bình Liêu]], do tách hai tổng từ châu Tiên Yên. Sau này bỏ đạo Quan binh, tỉnh Hải Ninh được tái lập.


Trong [[chiến tranh Đông Dương|kháng chiến chống Pháp]], Hải Ninh thuộc Liên khu Việt Bắc, thị xã Móng Cái bị giải thể.
Trong [[chiến tranh Đông Dương|kháng chiến chống Pháp]], Hải Ninh thuộc Liên khu Việt Bắc, thị xã Móng Cái bị giải thể.


Năm [[1950]], tỉnh Hải Ninh có 7 huyện: Móng Cáy (tức [[Móng Cái]]), [[Hải Hà|Hà Cối]], [[Đầm Hà]], [[Tiên Yên]], [[Bình Liêu]], [[Đình Lập]] (nay thuộc tỉnh Lạng Sơn), [[Ba Chẽ|Hải Chi]].
Năm [[1950]], tỉnh Hải Ninh có 7 huyện: Móng Cáy (tức [[Móng Cái]]), [[Hải Hà|Hà Cối]], [[Đầm Hà]], [[Tiên Yên]], [[Bình Liêu]], [[Đình Lập]] (nay thuộc tỉnh Lạng Sơn), [[Ba Chẽ|Hải Chi]].

Phiên bản lúc 17:41, ngày 14 tháng 8 năm 2020

Hải Ninh từng là một tỉnh cũ ở vùng Đông Bắc Việt Nam.

Các phần đất Việt Nam thuộc tỉnh Quảng Yên (Quảng Ninh) bị mất về Trung Quốc sau các công ước Pháp-Thanh 1887 và 1995

Địa lý

Tỉnh Hải Ninh có vị trí địa lý:

Lịch sử

Tỉnh Hải Ninh được thành lập theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương ngày 10 tháng 12 năm 1906 do tách toàn bộ phủ Hải Ninh (gồm ba châu Hà Cối, Móng Cái, Tiên Yên) của tỉnh Quảng Yên ra khỏi tỉnh này. Tỉnh lỵ: Móng Cái.

Ngày 14 tháng 12 năm 1912, tỉnh Hải Ninh bị xóa bỏ để thành lập Đạo Quan binh thứ nhất Hải Ninh, gồm ba châu.

Đến năm 1919, một châu mới được thành lập, lấy tên là Bình Liêu, do tách hai tổng từ châu Tiên Yên. Sau này bỏ đạo Quan binh, tỉnh Hải Ninh được tái lập.

Trong kháng chiến chống Pháp, Hải Ninh thuộc Liên khu Việt Bắc, thị xã Móng Cái bị giải thể.

Năm 1950, tỉnh Hải Ninh có 7 huyện: Móng Cáy (tức Móng Cái), Hà Cối, Đầm Hà, Tiên Yên, Bình Liêu, Đình Lập (nay thuộc tỉnh Lạng Sơn), Hải Chi.

Ngày 27 tháng 6 năm 1951, nhập 2 huyện Hải Chi và Đình Lập thành một huyện mới lấy tên là Đình Hải.

Năm 1954, huyện Đình Hải lại chia thành hai huyện Ba Chẽ và Đình Lập.

Thị xã Móng Cái được tái lập ngày 1 tháng 2 năm 1955 và trở thành tỉnh lỵ tỉnh Hải Ninh.

Trước khi giải thể, tỉnh Hải Ninh có tỉnh lỵ là thị xã Móng Cái và 6 huyện: Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà, Đình Lập, Hải Hà, Tiên Yên.

Tháng 10 năm 1963, Hải Ninh được hợp nhất với khu Hồng Quảng thành tỉnh Quảng Ninh.

Tham khảo

Liên kết ngoài