Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Warren Buffett”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
n clean up, replaced: {{cite journal → {{chú thích tạp chí, {{birth date and age → {{Ngày sinh và tuổi, → (2) using AWB
Dòng 3: Dòng 3:
| image = Warren Buffett KU Visit.jpg
| image = Warren Buffett KU Visit.jpg
| image_size = 270px
| image_size = 270px
| birth_place = {{birth date and age|1930|8|30}}<br />[[Omaha, Nebraska|Omaha]], [[Nebraska]]
| birth_place = {{Ngày sinh tuổi|1930|8|30}}<br />[[Omaha, Nebraska|Omaha]], [[Nebraska]]
| nationality = Hoa Kỳ
| nationality = Hoa Kỳ
| alma_mater = [[Đại học Pennsylvania]]<br /> [[Đại học Nebraska–Lincoln]] <br /> [[Đại học Columbia]]
| alma_mater = [[Đại học Pennsylvania]]<br /> [[Đại học Nebraska–Lincoln]] <br /> [[Đại học Columbia]]
| occupation = Chủ tịch & CEO, [[Berkshire Hathaway]]
| occupation = Chủ tịch & CEO, [[Berkshire Hathaway]]
| salary = [[Đô la Mỹ|US$]] $100,000<ref>{{chú thích web|url=http://www.forbes.com/lists/2006/12/C0R3.html |title=Warren E Buffett, CEO Compensation |publisher=Forbes.com |date=ngày 30 tháng 3 năm 2006 |accessdate=ngày 23 tháng 2 năm 2009}}</ref>
| salary = [[Đô la Mỹ|US$]] $100,000<ref>{{chú thích web|url=http://www.forbes.com/lists/2006/12/C0R3.html |title=Warren E Buffett, CEO Compensation |publisher=Forbes.com |date=ngày 30 tháng 3 năm 2006 |accessdate=ngày 23 tháng 2 năm 2009}}</ref>
| networth = {{Increase}} [[Đô la Mỹ|US$]] $85 [[tỷ]] (2019)<ref name="Forbes_2009">{{chú thích báo | first = Luisa | last = Kroll | title = The World's Billionaires | url = http://www.forbes.com/2009/03/11/worlds-richest-people-billionaires-2009-billionaires_land.html | publisher = Forbes | date = [[March 11]] [[2009]] | accessdate = ngày 11 tháng 3 năm 2008}}</ref>
| networth = {{Increase}} [[Đô la Mỹ|US$]] $85 [[tỷ]] (2019)<ref name="Forbes_2009">{{chú thích báo | first = Luisa | last = Kroll | title = The World's Billionaires | url = http://www.forbes.com/2009/03/11/worlds-richest-people-billionaires-2009-billionaires_land.html | publisher = Forbes | date = [[March 11]] [[2009]] | accessdate = ngày 11 tháng 3 năm 2008}}</ref>
| spouse = [[Susan Buffett]] (1952–2004) (mất),<br />Astrid Menks (2006–)<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2006/09/01/business/01buffett.html?_r=1&oref=slogin/|title=How Does Warren Buffett Get Married? Frugally, It Turns Out|date=ngày 1 tháng 9 năm 2006|publisher=New York Times|accessdate=ngày 20 tháng 5 năm 2008}}</ref>
| spouse = [[Susan Buffett]] (1952–2004) (mất),<br />Astrid Menks (2006–)<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2006/09/01/business/01buffett.html?_r=1&oref=slogin/|title=How Does Warren Buffett Get Married? Frugally, It Turns Out|date=ngày 1 tháng 9 năm 2006|publisher=New York Times|accessdate=ngày 20 tháng 5 năm 2008}}</ref>
| children = Susie Buffett,<br />[[Howard Graham Buffett]],<br />[[Peter Buffett]]
| children = Susie Buffett,<br />[[Howard Graham Buffett]],<br />[[Peter Buffett]]
Dòng 80: Dòng 80:
Năm 1988, Buffett bắt đầu mua cổ phiếu Coca-Cola Company, cuối cùng mua lên đến 7% của các công ty cho $ 1 020 000 000. Nó sẽ bật ra được một trong những khoản đầu tư sinh lợi nhất của Berkshire, và một trong đó nó vẫn còn giữ.
Năm 1988, Buffett bắt đầu mua cổ phiếu Coca-Cola Company, cuối cùng mua lên đến 7% của các công ty cho $ 1 020 000 000. Nó sẽ bật ra được một trong những khoản đầu tư sinh lợi nhất của Berkshire, và một trong đó nó vẫn còn giữ.


== Triết lý đầu tư ==
== Triết lý đầu tư ==
Các tác phẩm của Warren Buffett bao gồm các báo cáo hàng năm và các bài báo khác nhau. Buffett được công nhận bởi các nhà truyền thông<ref>Lou Hoffman, [[The Hoffman Agency]]. "[http://webarchive.loc.gov/all/20100823075903/http://entrepreneur.venturebeat.com/2010/04/13/startup-lessons-learned-from-warren-buffett/ Startup lessons learned from Warren Buffett]." ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập, ngày 16 tháng 4 năm 2010.</ref> với tư cách là một người kể chuyện tuyệt vời, bằng chứng là những lá thư hàng năm của ông gửi cho các cổ đông. Ông đã cảnh báo về tác động nguy hiểm của lạm phát:<ref>''How Inflation Swindles the Equity Investor'', Warren Buffett, ''Fortune'', May 1977</ref>
Các tác phẩm của Warren Buffett bao gồm các báo cáo hàng năm và các bài báo khác nhau. Buffett được công nhận bởi các nhà truyền thông<ref>Lou Hoffman, [[The Hoffman Agency]]. "[http://webarchive.loc.gov/all/20100823075903/http://entrepreneur.venturebeat.com/2010/04/13/startup-lessons-learned-from-warren-buffett/ Startup lessons learned from Warren Buffett]." ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập, ngày 16 tháng 4 năm 2010.</ref> với tư cách là một người kể chuyện tuyệt vời, bằng chứng là những lá thư hàng năm của ông gửi cho các cổ đông. Ông đã cảnh báo về tác động nguy hiểm của lạm phát:<ref>''How Inflation Swindles the Equity Investor'', Warren Buffett, ''Fortune'', May 1977</ref>


{{quote|Số học làm cho rõ ràng rằng lạm phát là một loại thuế tàn phá hơn nhiều so với bất cứ điều luật gì đã được ban hành bởi các cơ quan lập pháp của chúng ta. Thuế lạm phát có một khả năng tuyệt vời, đơn giản là tiêu thụ vốn. Không có gì khác biệt với một góa phụ với khoản tiết kiệm 5% cho dù cô ấy có trả thuế thu nhập 100% do lãi thu nhập trong thời gian lạm phát bằng 0 hay không phải trả thuế thu nhập trong những năm lạm phát 5%.|Buffett|Fortune (1977)}}
{{quote|Số học làm cho rõ ràng rằng lạm phát là một loại thuế tàn phá hơn nhiều so với bất cứ điều luật gì đã được ban hành bởi các cơ quan lập pháp của chúng ta. Thuế lạm phát có một khả năng tuyệt vời, đơn giản là tiêu thụ vốn. Không có gì khác biệt với một góa phụ với khoản tiết kiệm 5% cho dù cô ấy có trả thuế thu nhập 100% do lãi thu nhập trong thời gian lạm phát bằng 0 hay không phải trả thuế thu nhập trong những năm lạm phát 5%.|Buffett|Fortune (1977)}}


In his article "[[Siêu đầu tư của Graham-và-Doddsville]]", Buffett rebutted the academic [[giả thuyết thị trường hiệu quả]], that beating the [[S&P 500]] là "cơ hội thuần túy", bằng cách nhấn mạnh kết quả đạt được bởi một số sinh viên của trường phái của Graham và Dodd [[đầu tư giá trị]]. Ngoài bản thân, Buffett còn kể tên [[Walter J. Schloss]], Tom Knapp, Ed Anderson ([[Tweedy, Browne|Tweedy, Browne LLC]]), [[William J. Ruane]] ([[Sequoia Fund]], Inc.), [[Charles Munger]] (Đối tác kinh doanh riêng của Buffett tại Berkshire), Rick Guerin (Pacific Partners, Ltd.), và Stan Perlmeter (Perlmeter Investments).<ref>{{chú thích báo|url=http://dealbook.blogs.nytimes.com/2008/08/12/official-buffett-biography-to-hit-shelves/|title=Official Buffett Biography to Hit Shelves|date=ngày 12 tháng 8 năm 2008|work=The New York Times|accessdate=ngày 15 tháng 8 năm 2008}}</ref> Trong bài viết tháng 11 năm 1999 trên tạp chí ''[[Fortune (tạp chí)|Fortune]]'', ông đã cảnh báo về những kỳ vọng không thực tế của nhà đầu tư:<ref>{{cite journal|date=ngày 22 tháng 11 năm 1999|title=Mr. Buffett on the Stock Market|url=http://money.cnn.com/magazines/fortune/fortune_archive/1999/11/22/269071/index.htm|ref=harv|work=Fortune|author=Warren Buffett; [[Carol Loomis]]}}</ref>
In his article "[[Siêu đầu tư của Graham-và-Doddsville]]", Buffett rebutted the academic [[giả thuyết thị trường hiệu quả]], that beating the [[S&P 500]] là "cơ hội thuần túy", bằng cách nhấn mạnh kết quả đạt được bởi một số sinh viên của trường phái của Graham và Dodd [[đầu tư giá trị]]. Ngoài bản thân, Buffett còn kể tên [[Walter J. Schloss]], Tom Knapp, Ed Anderson ([[Tweedy, Browne|Tweedy, Browne LLC]]), [[William J. Ruane]] ([[Sequoia Fund]], Inc.), [[Charles Munger]] (Đối tác kinh doanh riêng của Buffett tại Berkshire), Rick Guerin (Pacific Partners, Ltd.), và Stan Perlmeter (Perlmeter Investments).<ref>{{chú thích báo|url=http://dealbook.blogs.nytimes.com/2008/08/12/official-buffett-biography-to-hit-shelves/|title=Official Buffett Biography to Hit Shelves|date=ngày 12 tháng 8 năm 2008|work=The New York Times|accessdate=ngày 15 tháng 8 năm 2008}}</ref> Trong bài viết tháng 11 năm 1999 trên tạp chí ''[[Fortune (tạp chí)|Fortune]]'', ông đã cảnh báo về những kỳ vọng không thực tế của nhà đầu tư:<ref>{{chú thích tạp chí|date=ngày 22 tháng 11 năm 1999|title=Mr. Buffett on the Stock Market|url=http://money.cnn.com/magazines/fortune/fortune_archive/1999/11/22/269071/index.htm|ref=harv|work=Fortune|author=Warren Buffett; [[Carol Loomis]]}}</ref>


{{quote|Hãy để tôi tóm tắt những gì tôi đã nói về thị trường chứng khoán: Tôi nghĩ rằng rất khó để đưa ra một trường hợp thuyết phục rằng cổ phiếu trong 17 năm tới sẽ thực hiện bất cứ điều gì giống như bất cứ điều gì giống như họ đã thực hiện trong 17 năm qua. Nếu tôi phải chọn mức lãi cao nhất có thể, từ sự đánh giá cao và cổ tức cộng lại, rằng các nhà đầu tư trong tổng hợp lặp lại, tổng cộng sẽ kiếm được trong một thế giới lãi suất không đổi, lạm phát 2% và những chi phí ma sát gây tổn thương, sẽ là 6 %!|Buffett|Fortune (1999)}}
{{quote|Hãy để tôi tóm tắt những gì tôi đã nói về thị trường chứng khoán: Tôi nghĩ rằng rất khó để đưa ra một trường hợp thuyết phục rằng cổ phiếu trong 17 năm tới sẽ thực hiện bất cứ điều gì giống như bất cứ điều gì giống như họ đã thực hiện trong 17 năm qua. Nếu tôi phải chọn mức lãi cao nhất có thể, từ sự đánh giá cao và cổ tức cộng lại, rằng các nhà đầu tư trong tổng hợp lặp lại, tổng cộng sẽ kiếm được trong một thế giới lãi suất không đổi, lạm phát 2% và những chi phí ma sát gây tổn thương, sẽ là 6 %!|Buffett|Fortune (1999)}}

Phiên bản lúc 17:46, ngày 23 tháng 8 năm 2020

Warren Buffett
Sinh30 tháng 8, 1930 (93 tuổi)
Omaha, Nebraska
Quốc tịchHoa Kỳ
Trường lớpĐại học Pennsylvania
Đại học Nebraska–Lincoln
Đại học Columbia
Nghề nghiệpChủ tịch & CEO, Berkshire Hathaway
Tiền lươngUS$ $100,000[1]
Tài sảnTăng US$ $85 tỷ (2019)[2]
Phối ngẫuSusan Buffett (1952–2004) (mất),
Astrid Menks (2006–)[3]
Con cáiSusie Buffett,
Howard Graham Buffett,
Peter Buffett
Trang webhttp://www.warrenbuffettreport.com

Warren Edward Buffett sinh ngày 30 tháng 8 năm 1930 tại Omaha, tiểu bang Nebraska, Hoa Kỳ, là một nhà đầu tư, doanh nhân và nhà từ thiện người Hoa Kỳ. Ông là nhà đầu tư thành công nhất thế giới, cổ đông lớn nhất kiêm giám đốc hãng Berkshire Hathaway,[4] và được tạp chí Forbes xếp ở vị trí người giàu thứ tư thế giới sau Jeff Bezos, Bill GatesBernard Arnault với tài sản chừng 85 tỷ USD.[5] Ông được gọi là "Huyền thoại đến từ Omaha" [6] hay "Hiền tài xứ Omaha"[7], rất nổi tiếng do sự kiên định trong triết lý đầu tư theo giá trị cũng như lối sống tiết kiệm dù sở hữu khối tài sản khổng lồ.[8] Chẳng hạn tiền lương năm 2006 của ông chỉ là 100 nghìn USD, một con số rất nhỏ so với các nhà quản trị ở các hãng có cùng tầm cỡ Berkshire Hathaway; còn hai năm 2007 và 2008 ông chỉ nhận mỗi năm tổng cộng 170 nghìn USD trong đó lương cơ bản đã là 100 nghìn.[9][10][11] Hiện ông sống tại ngôi nhà mua năm 1958 ở Omaha với giá 31.500 USD (bây giờ giá trị khoảng 700.000 USD) dù ông còn sở hữu một căn khác giá 4 triệu USD tại Laguna Beach, tiểu bang California.[12] Năm 1989 ông dùng 9,7 triệu USD trong ngân sách của hãng Berkshire để mua một máy bay hạng cá nhân [13] rồi đặt tên vui cho nó là "Khó cưỡng quá" (tiếng Anh: "The Indefensible") do trước kia ông hay chỉ trích giám đốc hãng nào làm như vậy.[14]

Warren Buffett còn nổi danh là nhà từ thiện đã tặng 99% giá trị tài sản của mình cho hoạt động của Hội Gates do Bill Gates sáng lập, đồng thời có trong hội đồng đại học Grinnell.[15] Ông cũng tích cực đóng góp trong hoạt động chính trị, đã ủng hộ ứng cử viên Dân chủ Hillary Clinton trong cuộc Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2016;[16] ông đã công khai chỉ trích các chính sách, hành động và tuyên bố của tổng thống Hoa Kỳ hiện tại, Donald Trump.[17] Năm 1999 ông có trong danh sách những nhà quản trị tài chính giỏi nhất thế kỉ 20 do hãng Carson thực hiện, xếp trên Peter LynchJohn Templeton.[18]; năm 2007 được tạp chí Time đưa vào danh sách "100 người nhiều ảnh hưởng nhất thế giới".[19]

Tiểu sử

Thời trẻ

Ông Warren Buffett sinh năm 1930 ở Omaha. Năm 1943 Warren kiếm được khoản tiền đầu tiên trong đời do bán xe đạp của mình cộng với mức thù lao 35 USD cho việc giao báo.[20] Khi người cha được bầu vào quốc hội Hoa Kỳ thì ông chuyển đến học tại thủ đô Washington rồi tốt nghiệp trường trung học Woodrow Wilson năm 1947.[21] Trong năm đầu học trường này, ông đã cùng một người bạn mua một máy bắn bóng giá 25 USD đặt trong tiệm hớt tóc để kiếm tiền và trong vòng một tháng họ đã có ba máy như vậy đặt ở vài nơi.

Từ năm 1947 đến 1949 ông học ở trường kinh doanh Wharton thuộc đại học Pennsylvania, năm 1950 chuyển sang đại học Nebraska rồi tốt nghiệp bằng kinh tế tại trường này.[22] Sau đó ông đăng ký học trường kinh doanh Columbia thuộc đại học Columbia sau khi biết hai nhà đầu tư nổi tiếng thời ấy là Benjamin Graham, (tác giả quyển "Nhà đầu tư thông minh") và David Dodd đang dạy tại đây. Năm 1951 ông nhận bằng thạc sĩ kinh tế của đại học Columbia.

Ông hay thổ lộ là:

  • Tôi gồm 15% của Fisher và 85% của Benjamin Graham.[23]
  • Kiến thức cơ bản trong ngành đầu tư là xem cổ phiếu như những món hàng kinh doanh, dùng tính dao động của thị trường tạo lợi thế cho mình, và tìm kiếm biên độ an toàn (tiếng Anh: safety margin). Đó là điều ông Ben Graham đã dạy tôi. Một thế kỉ qua nó vẫn là kim chỉ nam trong ngành đầu tư. [24]

Sự nghiệp

Warren Buffett làm nhân viên kinh doanh mảng đầu tư cho công ty Buffett-Falk & Co. ở Omaha từ 1951 đến 1954, rồi làm chuyên viên phân tích chứng khoán cho công ty Graham-Newman Corp.New York từ 1954 đến 1956. Ông làm chủ công ty Buffett Partnership, Ltd. từ 1956 đến 1969, và từ năm 1970 đến nay là chủ tịch kiêm giám đốc hãng Berkshire Hathaway.

Năm 1951 ông được tin Ben Graham đang ở trong ban quản trị hãng bảo hiểm GEICO liền bắt xe lửa đi thủ đô Washington tới trụ sở hãng này gõ cửa mãi cho tới khi được cho vào. Ông đã gặp phó chủ tịch Lorimer Davidson của GEICO và hai người bàn luận về ngành bảo hiểm rất lâu, sau này ông Davidson thành bạn tri âm đồng thời có ảnh hưởng lâu dài với Buffett [25]. Davidson còn kể lại ông chỉ gặp Buffett 15 phút là nhận ra đây là một "siêu nhân". Sau khi Warren tốt nghiệp trường Columbia ông ngỏ ý muốn làm tại trung tâm tài chính Wall Street nhưng cả cha ông lẫn Benjamin Graham đều khuyên ông đừng. Ông cũng đề nghị Graham cho mình làm không lương nhưng không được đồng ý. Rồi ông trở về Omaha vừa làm môi giới chứng khoán vừa dự một khóa thuyết trình ở trường Dale Carnegie. Những gì đã học giúp ông tự tin hơn bắt tay vào dạy lớp "Nguyên lý đầu tư" buối tối tại đại học Nebraska trong môi trường mà đa số học viên có tuổi đời gấp đôi vị giảng viên này. Thời gian này ông có mua một cây xăng Sinclair Texaco nhưng việc kinh doanh đó không mấy thành công.

Năm 1952 ông kết hôn với bà Susan Thompson, năm sau họ có con đầu lòng đặt tên là Susan Alice Buffett. Năm 1954 ông vào làm việc tại công ty của Benjamin Graham với mức lương khởi điểm 12.000 USD một năm. Tại đây Buffett thường làm chung với Walter Schloss, còn Ben Graham tỏ ra cực kì khó tính trong công việc. Ông Ben sau khi cân nhắc sự dao động giữa giá gốc và giá thị trường của cổ phiếu đã quả quyết rằng chúng phải tạo ra "biên độ an toàn" lớn. Cuộc tranh luận này đã tác động sâu sắc tới Buffett nhưng ông vẫn thắc mắc là định chuẩn cho cổ phiếu như vậy có khắt khe quá hay không vì điều đó có thể làm công ty mình thất thu so với những tổ chức sở hữu nhiều loại cổ phiếu chất lượng hơn. Cũng năm 1954 ông có đứa con kế là Howard Graham Buffett. Năm 1956 Benjamin Graham giải thể công ty để nghỉ hưu nên Warren Buffett quay về Omaha khởi nghiệp với số vốn tích được là 140.000 USD.

Năm 1957 ông điều hành ba công ty, mua căn nhà giá 31.500 USD mà ông vẫn ở hiện giờ. Năm 1958 đứa con thứ ba tên Peter Andrew Buffett ra đời, còn ông điều hành năm công ty. Năm 1959 số công ty ông quản lý tăng lên sáu và đến 1960 là bảy gồm có: Buffett Associates, Buffett Fund, Dacee, Emdee, Glenoff, Mo-Buff and Underwood. Ông đề nghị một bác sĩ là đối tác của mình mời thêm 10 bác sĩ khác có khả năng góp mỗi người 10.000 USD vào công ty của ông, kết quả tất cả đều đồng ý. Năm 1961 ông tiết lộ là hãng Sanborn Map có tới 35% tài sản doanh nghiệp mình do năm 1958 giá cổ phiếu bán ra của Sandborn chỉ là 45 USD một đơn vị trong khi giá trị ghi trên danh mục đầu tư lại là 65 USD một đơn vị, nghĩa là người mua định giá cố phiếu Sandborn "âm 20 USD" nên sẽ không chịu trả thêm 70 xu trên một đô la đầu tư vào một công ty chẳng khả quan gì. Vì vậy mà ông đã vào hội đồng quản trị của Sandborn.

Thành triệu phú

Năm 1962, Buffett đã trở thành một triệu phú nhờ các đầu tư của mình, mà trong tháng 1 năm 1962, các mối đầu tư này đã có tổng giá trị 7.178.500 USD, trong đó có hơn 1.025.000 USD thuộc về Buffett. Ông sáp nhập các đầu tư chung này thành một. Buffett đầu tư vào và cuối cùng giành quyền kiểm soát một công ty sản xuất dệt may, Berkshire Hathaway. Ông bắt đầu mua cổ phiếu của Berkshire từ Seabury Stanton, chủ sở hữu của Berkshire, người mà sau này bị ông sa thải. Công ty đối tác của Buffett đã bắt đầu mua cổ phiếu của Berkshire với giá $ 7,60 cho mỗi cổ phiếu. Năm 1965, khi các công ty đối tác của Buffett bắt đầu mua cổ phiếu Berkshire với số lượng lớn, họ đã phải trả 14,86 USD trên mỗi cổ phiếu, trong khi công ty có vốn hoạt động là 19 USD cho mỗi cổ phiếu. Điều này không bao gồm giá trị của tài sản cố định (nhà máy và thiết bị). Buffett nắm quyền kiểm soát của Berkshire Hathaway tại một cuộc họp hội đồng quản trị và được ông lập một giám đốc điều hành mới, Ken Chace, để điều hành công ty. Năm 1966, Buffett đóng công ty hợp tác để nhận dòng tiền mới. Sau đó, ông cho rằng doanh nghiệp dệt may là việc kinh doanh tồi tệ nhất của mình. Sau đó, ông chuyển công ty Berkshire sang kinh doanh các lĩnh vực bảo hiểm, và, vào năm 1985, phần doanh nghiệp cốt lõi của Berkshire Hathaway đã được bán đi. Buffett đã viết trong bức thư: "... trừ khi nó xuất hiện rằng hoàn cảnh đã thay đổi (theo một số điều kiện về vốn thêm vào sẽ cải thiện kết quả) hoặc trừ khi đối tác mới có thể mang lại một số tài sản cho đối tác khác đơn giản hơn vốn, tôi có ý định không cho ai vào đối tác bổ sung để BPL. "

Trong một lá thư thứ hai, Buffett đã công bố đầu tư đầu tiên của mình trong một doanh nghiệp tư nhân - Hochschild, Kohn và Co, một cửa hàng bách Baltimore tư nhân. Năm 1967, Berkshire chi trả cổ tức đầu tiên và duy nhất của nó là 10 cent. Năm 1969, sau năm thành công nhất của ông, Buffett thanh lý hợp tác và chuyển giao tài sản của mình cho các đối tác của mình. Trong số các tài sản trả ra là cổ phiếu của Berkshire Hathaway. Năm 1970, Buffett bắt đầu viết chữ thường niên nổi tiếng bây giờ của mình cho cổ đông. Tuy nhiên, ông đã sống hoàn toàn vào tiền lương của mình $ 50,000 mỗi năm và thu nhập đầu tư bên ngoài của mình. Năm 1979, Berkshire đã bắt đầu kinh doanh năm tại $ 775 trên mỗi cổ phiếu, và kết thúc tại $ 1,310. Giá trị ròng của Buffett đạt $ 620,000,000.

Năm 1973, Berkshire đã bắt đầu để có được cổ phần trong Công ty Washington Post. Buffett đã trở thành bạn thân với Katharine Graham, người kiểm soát các công ty và báo hàng đầu của mình, và gia nhập hội đồng quản trị của nó. Năm 1974, SEC đã mở một cuộc điều tra chính thức vào Buffett và Berkshire mua lại WESCO, do xung đột có thể quan tâm. Không có chi phí được đưa ra. Năm 1977, Berkshire gián tiếp mua Buffalo Evening News cho 32.500.000 $. Buộc chống độc quyền bắt đầu, xúi giục của các đối thủ của nó, là Buffalo Courier-Express. Cả hai giấy tờ bị mất tiền, cho đến khi Courier-Express gấp năm 1982.

Năm 1979, Berkshire đã bắt đầu để có được chứng khoán trong ABC. Các thành phố Capital công bố mua $ 3,5 tỷ ABC vào ngày 18 tháng 3 năm 1985 gây ngạc nhiên cho các ngành công nghiệp truyền thông, như ABC là lớn hơn so với các thành phố vốn tại thời điểm bốn lần. Buffett đã giúp tài trợ thỏa thuận này để đổi lấy 25% cổ phần trong công ty kết hợp. Các công ty mới sáp nhập, được gọi là Capital Cities / ABC (hoặc CapCities / ABC), đã buộc phải bán một số trạm do Ủy ban Truyền thông Liên Bang quy định quyền sở hữu. Hai công ty này cũng sở hữu một số đài phát thanh trong cùng một thị trường.

Năm 1987, Berkshire Hathaway đã mua 12% cổ phần trong Salomon Inc., khiến nó trở thành cổ đông lớn nhất và Buffett một giám đốc. Năm 1990, một vụ bê bối liên quan đến John Gutfreund (cựu Giám đốc điều hành của Salomon Brothers) nổi lên. Một thương nhân lừa đảo, Paul Mozer, đã nộp hồ sơ dự thầu vượt quá những gì được cho phép bởi các quy tắc tài chính. Khi điều này đã mang đến sự chú ý của Gutfreund, ông đã không ngay lập tức đình chỉ các thương nhân rogue. Gutfreund rời công ty vào tháng 8 năm 1991. Buffett trở thành chủ tịch của Salomon cho đến khi cuộc khủng hoảng thông qua.

Năm 1988, Buffett bắt đầu mua cổ phiếu Coca-Cola Company, cuối cùng mua lên đến 7% của các công ty cho $ 1 020 000 000. Nó sẽ bật ra được một trong những khoản đầu tư sinh lợi nhất của Berkshire, và một trong đó nó vẫn còn giữ.

Triết lý đầu tư

Các tác phẩm của Warren Buffett bao gồm các báo cáo hàng năm và các bài báo khác nhau. Buffett được công nhận bởi các nhà truyền thông[26] với tư cách là một người kể chuyện tuyệt vời, bằng chứng là những lá thư hàng năm của ông gửi cho các cổ đông. Ông đã cảnh báo về tác động nguy hiểm của lạm phát:[27]

Số học làm cho rõ ràng rằng lạm phát là một loại thuế tàn phá hơn nhiều so với bất cứ điều luật gì đã được ban hành bởi các cơ quan lập pháp của chúng ta. Thuế lạm phát có một khả năng tuyệt vời, đơn giản là tiêu thụ vốn. Không có gì khác biệt với một góa phụ với khoản tiết kiệm 5% cho dù cô ấy có trả thuế thu nhập 100% do lãi thu nhập trong thời gian lạm phát bằng 0 hay không phải trả thuế thu nhập trong những năm lạm phát 5%.

— Buffett, Fortune (1977)

In his article "Siêu đầu tư của Graham-và-Doddsville", Buffett rebutted the academic giả thuyết thị trường hiệu quả, that beating the S&P 500 là "cơ hội thuần túy", bằng cách nhấn mạnh kết quả đạt được bởi một số sinh viên của trường phái của Graham và Dodd đầu tư giá trị. Ngoài bản thân, Buffett còn kể tên Walter J. Schloss, Tom Knapp, Ed Anderson (Tweedy, Browne LLC), William J. Ruane (Sequoia Fund, Inc.), Charles Munger (Đối tác kinh doanh riêng của Buffett tại Berkshire), Rick Guerin (Pacific Partners, Ltd.), và Stan Perlmeter (Perlmeter Investments).[28] Trong bài viết tháng 11 năm 1999 trên tạp chí Fortune, ông đã cảnh báo về những kỳ vọng không thực tế của nhà đầu tư:[29]

Hãy để tôi tóm tắt những gì tôi đã nói về thị trường chứng khoán: Tôi nghĩ rằng rất khó để đưa ra một trường hợp thuyết phục rằng cổ phiếu trong 17 năm tới sẽ thực hiện bất cứ điều gì giống như bất cứ điều gì giống như họ đã thực hiện trong 17 năm qua. Nếu tôi phải chọn mức lãi cao nhất có thể, từ sự đánh giá cao và cổ tức cộng lại, rằng các nhà đầu tư trong tổng hợp lặp lại, tổng cộng sẽ kiếm được trong một thế giới lãi suất không đổi, lạm phát 2% và những chi phí ma sát gây tổn thương, sẽ là 6 %!

— Buffett, Fortune (1999)

Quỹ chỉ số và quản lý tích cực

Hướng tới cuộc sống sau này, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008, Buffett trở thành một nhà phê bình ngày càng có tiếng nói về quản lý tích cực, tức là, quỹ tương hỗquỹ phòng hộ. Buffett nghi ngờ rằng quản lý tích cực và chọn cổ phiếu có thể vượt trội so với thị trường trong thời gian dài và đã khuyên cả nhà đầu tư cá nhân và tổ chức nên chuyển tiền của họ sang các quỹ chỉ số chi phí thấp để theo dõi các chỉ số thị trường chứng khoán đa dạng, rộng lớn. Buffett đã nói trong một trong những lá thư của mình gửi cho các cổ đông rằng "khi hàng nghìn tỷ đô la được quản lý bởi những người ở phố Wall tính phí cao, thường sẽ là những người quản lý gặt hái lợi nhuận vượt mức, chứ không phải khách hàng."[30] Năm 2007, Buffett đã đặt cược với nhiều nhà quản lý rằng một quỹ chỉ số S&P 500 đơn giản sẽ vượt trội so với các quỹ phòng hộ thu phí cắt cổ. Vào năm 2017, quỹ chỉ số đã vượt trội so với mọi quỹ phòng hộ đã đặt cược vào Buffett bằng một mức lãi đáng kể.[30]

Đấu giá bữa ăn trưa làm từ thiện

Năm 1999, Ý tưởng “bữa ăn quyền lực” xuất phát từ người vợ đầu tiên của ông và vẫn tiếp tục việc này sau khi vợ qua đời đã thu về khoảng 23,6 triệu USD.

Kể từ đợt đấu giá đầu tiên, giá thực phẩm đã tăng chóng mặt nhưng vẫn không là gì so với mức tăng 1.282% cho chi phí ăn trưa với tỉ phú Buffett. Giá của bữa ăn độc đáo này đã tăng mạnh kể từ khi được cho đấu giá trên trang mạng eBay cho phép người đấu giá trên khắp thế giới tham gia. Người chiến thắng có thể mời tối đa bảy người bạn đến bữa ăn tại nhà hàng Smith & Wollensky và có quyền thảo luận với ông Buffett, một trong những nhà đầu tư được ngưỡng mộ nhất thế giới, về bất cứ chủ đề gì, ngoại trừ các kế hoạch đầu tư sắp tới của ông. Thời gian cho bữa ăn sẽ được ông Buffett hẹn riêng với người thắng cuộc.

Số tiền đấu giá sẽ được trao cho Glide, tổ chức từ thiện ở San Francisco hỗ trợ thức ăn, chăm sóc y tế và các dịch vụ khác cho những người nghèo, vô gia cư... Glide đã cung cấp hơn 850.000 bữa ăn từ thiện trong năm ngoái, hỗ trợ nhà ở cho vô số người nghèo và tài trợ chương trình giáo dục cho hơn 450 trẻ em mỗi năm.[31]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ “Warren E Buffett, CEO Compensation”. Forbes.com. ngày 30 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ Kroll, Luisa (March 11 2009). “The World's Billionaires”. Forbes. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  3. ^ “How Does Warren Buffett Get Married? Frugally, It Turns Out”. New York Times. ngày 1 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  4. ^ “The Greatest Investors: Warren Buffett”. Investopedia.com. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2009.
  5. ^ “#2 Warren Buffett”. Truy cập 1 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ Markels, Alex (ngày 29 tháng 7 năm 2007). “How to Make Money the Buffett Way”. U.S. News & World Report.
  7. ^ Sullivan, Aline (ngày 20 tháng 12 năm 1997). “Buffett, the Sage of Omaha, Makes Value Strategy Seem Simple: Secrets of a High Plains Investor”. International Herald Tribune.
  8. ^ Gogoi, Pallavi (ngày 8 tháng 5 năm 2007). “What Warren Buffett might buy”. MSNBC. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2007.
  9. ^ Smith, Rich (ngày 29 tháng 6 năm 2005). “Stupid CEO Tricks”. Motley Fool. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  10. ^ 2007 CEO Compensation for Warren E. Buffett , Equilar.com
  11. ^ 2008 CEO Compensation for Warren E. Buffett, Equilar.com
  12. ^ “Warren Buffett”. Forbes. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  13. ^ Canzano, John (ngày 22 tháng 6 năm 2007). “CWS”. Omaha.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  14. ^ “Chairman's Letter 1989”. Berkshire Hathaway. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  15. ^ “Warren E. Buffett 1968; Life Trustee 1987”. Grinnell College. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  16. ^ Warren Buffett Endorses Hillary Clinton and Calls for Higher Taxes on Wealthy Ngày 16 tháng 12 năm 2015
  17. ^ PBS NewsHour (ngày 26 tháng 6 năm 2017). “America should stand for more than just wealth, says Warren Buffett” – qua YouTube.
  18. ^ “Warren Buffett and Peter Lynch Voted Top Money Managers of the Century”. Business Wire. ngày 22 tháng 11 năm 1999. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  19. ^ Cramer, James J. “Warren Buffett”. Time. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  20. ^ “Buffett 'becomes world's richest'. BBC. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  21. ^ “Warren E. Buffett”. Nuclear Threat Initiative. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  22. ^ “UNL | Nebraska Notables | Alumni”. Unl.edu. ngày 24 tháng 2 năm 1914. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  23. ^ Hagstrom 2005, tr. 27
  24. ^ Hagstrom 2005, tr. 14 Warren Buffett is now the richest man in the world with $62 billion. GE Raises $15 Billion; Buffett Gets Preferred Stake (Update3)
  25. ^ Lowenstein, Roger. Buffett: The Making of an American Capitalist. tr. 43.
  26. ^ Lou Hoffman, The Hoffman Agency. "Startup lessons learned from Warren Buffett." ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập, ngày 16 tháng 4 năm 2010.
  27. ^ How Inflation Swindles the Equity Investor, Warren Buffett, Fortune, May 1977
  28. ^ “Official Buffett Biography to Hit Shelves”. The New York Times. ngày 12 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2008.
  29. ^ Warren Buffett; Carol Loomis (ngày 22 tháng 11 năm 1999). “Mr. Buffett on the Stock Market”. Fortune.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  30. ^ a b “Warren Buffett, 'Oracle of Omaha', criticizes Wall Street and praises immigrants”. Reuters via the Guardian. ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  31. ^ “Bữa ăn trưa giá 3,4 triệu USD với tỉ phú Warren Buffett”.

Liên kết ngoài

Danh hiệu
Tiền nhiệm:
Ingvar Kamprad
World's Richest Person
?—1995
Kế nhiệm:
Bill Gates
Tiền nhiệm:
Bill Gates
World's Richest Person
2008–2009
Kế nhiệm:
Bill Gates