Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rachael Yamagata”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Sơ khai}} |
{{Sơ khai}} |
||
{{Thông tin nhạc sĩ|Name=Rachael Yamagata|image=Rachael Yamagata2005.jpg|caption=|Background=solo_singer|Birth_name=|Alias=|birth_date={{Birth date and age|1977|9|23|mf=y}}|birth_place=Arlington, Virginia, Hoa Kỳ|Origin=|Instrument=Piano, guitar, vocals|Genre=[[Adult album alternative|Adult alternative]], [[Independent music|indie]]|Occupation=Ca sĩ, nhạc sĩ|Years_active=|Label=[[RCA Victor]], [[Warner Bros. Records|Warner Bros.]], Frankenfish/[[Megaforce Records|Megaforce]]|Associated_acts=Bumpus|website={{URL|http://www.rachaelyamagata.com}}}} |
{{Thông tin nhạc sĩ|Name=Rachael Yamagata|image=Rachael Yamagata2005.jpg|caption=|Background=solo_singer|Birth_name=|Alias=|birth_date={{Birth date and age|1977|9|23|mf=y}}|birth_place=Arlington, Virginia, Hoa Kỳ|Origin=|Instrument=Piano, guitar, vocals|Genre=[[Adult album alternative|Adult alternative]], [[Independent music|indie]]|Occupation=Ca sĩ, nhạc sĩ|Years_active=|Label=[[RCA Victor]], [[Warner Bros. Records|Warner Bros.]], Frankenfish/[[Megaforce Records|Megaforce]]|Associated_acts=Bumpus|website={{URL|http://www.rachaelyamagata.com}}}} |
||
'''Rachael Yamagata''' (23/9/1977) <ref>{{Chú thích web|url=https://www.bbc.co.uk/music/artists/fdf9fd10-8a2a-4cb4-bed0-3c476c976ce0|tựa đề=Rachael Yamagata|website=BBC Music|ngày truy cập=September 27, 2018}}</ref> là một ca sĩ, nhạc sĩ và nghệ sĩ dương cầm người Mỹ. Cô bắt đầu sự nghiệp âm nhạc của mình với ban nhạc Bumpus trước khi trở thành nghệ sĩ solo và phát hành năm đĩa mở rộng và bốn album. Các bài hát của cô đã xuất hiện trên nhiều chương trình truyền hình và đã hợp tác với [[Jason Mraz]], Rhett Miller, Bright Eyes, Ryan Adams, Toots and the Maytals và Ray Lamontagne . <ref name="Garcia">{{Chú thích báo|url=https://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2009/04/141_42294.html|title=Singer Rachael Yamagata to Take Stage for First Time in Seoul|last=Garcia|first=Cathy Rose A.|date=2009-03-31|work=[[The Korea Times]]|access-date=2009-05-18}}</ref> |
'''Rachael Yamagata''' (23/9/1977) <ref>{{Chú thích web|url=https://www.bbc.co.uk/music/artists/fdf9fd10-8a2a-4cb4-bed0-3c476c976ce0|tựa đề=Rachael Yamagata|website=BBC Music|ngày truy cập=September 27, 2018}}</ref> là một ca sĩ, nhạc sĩ và nghệ sĩ dương cầm người Mỹ. Cô bắt đầu sự nghiệp âm nhạc của mình với ban nhạc Bumpus trước khi trở thành nghệ sĩ solo và phát hành năm đĩa mở rộng và bốn album. Các bài hát của cô đã xuất hiện trên nhiều chương trình truyền hình và cô cũng đã hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác như [[Jason Mraz]], Rhett Miller, Bright Eyes, Ryan Adams, Toots and the Maytals và Ray Lamontagne . <ref name="Garcia">{{Chú thích báo|url=https://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2009/04/141_42294.html|title=Singer Rachael Yamagata to Take Stage for First Time in Seoul|last=Garcia|first=Cathy Rose A.|date=2009-03-31|work=[[The Korea Times]]|access-date=2009-05-18}}</ref> |
||
== Đầu đời và giáo dục == |
== Đầu đời và giáo dục == |
Phiên bản lúc 23:46, ngày 20 tháng 3 năm 2021
Rachael Yamagata | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Sinh | 23 tháng 9, 1977 Arlington, Virginia, Hoa Kỳ |
Thể loại | Adult alternative, indie |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ |
Nhạc cụ | Piano, guitar, vocals |
Hãng đĩa | RCA Victor, Warner Bros., Frankenfish/Megaforce |
Hợp tác với | Bumpus |
Website | www |
Rachael Yamagata (23/9/1977) [1] là một ca sĩ, nhạc sĩ và nghệ sĩ dương cầm người Mỹ. Cô bắt đầu sự nghiệp âm nhạc của mình với ban nhạc Bumpus trước khi trở thành nghệ sĩ solo và phát hành năm đĩa mở rộng và bốn album. Các bài hát của cô đã xuất hiện trên nhiều chương trình truyền hình và cô cũng đã hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác như Jason Mraz, Rhett Miller, Bright Eyes, Ryan Adams, Toots and the Maytals và Ray Lamontagne . [2]
Đầu đời và giáo dục
Yamagata có cha là người Mỹ-Nhật và mẹ là người Đức-Ý. Cô tốt nghiệp trường Holton-Arms và sau đó theo học tại Đại học Northwestern và Đại học Vassar [3]
Sự nghiệp
Yamagata trở thành giọng ca chính của nhóm nhạc Bumpus và dành 6 năm đi lưu diễn, soạn nhạc và thu âm với ban nhạc trước khi rời khỏi ban nhạc vào năm 2001 để bắt đầu sự nghiệp âm nhạc solo. Vào tháng 12 năm 2002, cô đã có hợp đồng 2 bản thu âm với Arista's Private Music và Đĩa mở rộng Rachael Yamagata được sản xuất bởi Malcolm Burn được phát hành vào tháng 10. Album dài đầu tay Happenstance, được sản xuất bởi John Alagía tại Compass Point Studios. Giữa năm 2003 và năm 2005, Yamagata đi hát tại Amoeba Records[4] và The Hotel Café, cả hai đều ở Hollywood.
Yamagata đã từng đi lưu diễn với Mandy Moore và góp mặt trong album Wild Hope của Moore
Tháng 5 năm 2008, Yamagata đã phát hành đĩa mở rộng Loose Ends. Album dài thứ 2 Elephants...Teeth Sinking Into Heart được phát hành vào tháng 10 năm 2008. Billboard mô tả album mang giai điệu u buồn hơn nhiều so với album đầu tiên của cô. Cũng chính vào tháng này, cô cũng đã có một buổi biểu diễn trực tiếp trên LiveDaily Sessions với hai bài hát "Faster" và "Sunday Afternoon". Tháng 4 năm 2009, Yamagata biểu diễn bài hát "Elephants" của mình trên bộ phim truyền hình One Life to Live.
Yamagata đã phát hành kỹ thuật số album mới vào mùa thu năm 2011 với Pledgemusic. Và album thu âm thứ 3 Chesapeake phát hành vào tháng 10 năm 2011. Vào năm 2012 Yamagata phát hành đĩa mở rộng kế tiếp là Heavyweight. Cô đã nhiều lần xuất hiện với tư cách là nghệ sĩ khách mời cho các nghệ sĩ khác bao gồm: Jason Mraz's cho "Did You Get My Message?", "Fireflies" và "The Believer" của Rhett Miller,album True Love của Toots & the Maytals, bài hát "Barfly" của Ray Lamontagne, và một vài bài hát trong album Cold Roses của Ryan Adam. Và sáu bài hát của Bright Eyes trong album Cassadaga.[5] Yamagata góp phần soạn nhạc, chơi keyboards và hát cho ca khúc "Kaleidoscope" của Jill Cunniff một cựu thành viên của Luscious Jackson. Yamagata cũng đã biểu diễn với một dàn diễn viên trong phần 30 Rockcủa "Kidney Now!". Bài "You Take My Troubles Away" cho bộ phim Dear John, bản song ca của cô với Dan Wilson. Và biểu diễn bài hát "I'm Going to Go Back There Someday" của Muppets trên một album hát lại, Muppets: The Green.
Yamagata lần nữa đã đồng hành cùng với PledgeMusic cho album Tightrope Walker và phát hành nó vào 23 tháng 9 năm 2016.
Đời tư
Cô có một người anh em sinh đôi là Benji. Và một người anh em trai Josh Ruben là diễn viên và đạo diễn của CollegeHumor . [6]
Đĩa
Album thu âm
Tiêu đề | Chi tiết | Peak chart positions | |
---|---|---|---|
KOR |
US [7] | ||
Happenstance |
|
40 | — |
Elephants...Teeth Sinking into Heart |
|
—[a] | 53 |
Chesapeake |
|
13 | 122 |
Acoustic Happenstance |
|
47 | — |
Tightrope Walker |
|
32 | — |
Album biên soạn
Tiêu đề | Chi tiết | Peak chart positions |
---|---|---|
KOR | ||
The Very Best of Rachael Yamagata |
|
67 |
Đĩa mở rộng
Tiêu đề | Chi tiết | Peak chart positions |
---|---|---|
KOR | ||
EP |
|
— |
Live at the Loft & More |
|
— |
Loose Ends |
|
— |
Heavyweight EP |
|
44 |
Porch Songs EP |
|
91 |
Đĩa đơn
Tiêu đề | Năm | Peak chart positions | Sales | Album | ||
---|---|---|---|---|---|---|
KOR |
KOR Intl. |
US Adult [9] | ||||
"Worn Me Down" | 2003 | — | — | 33 | EP | |
"Letter Read" | 2004 | — | — | — | Happenstance | |
"1963" | — | — | — | |||
"Be Be Your Love" | 26 | 1 | — |
| ||
"River" | 2005 | — | — | — | Live at the Loft & More | |
"Elephants" | 2008 | — | — | — | Elephants...Teeth Sinking into Heart | |
"Faster" | — | — | — | |||
"Sunday Afternoon" | — | — | — | |||
"Starlight" | 2011 | — | — | — | Chesapeake | |
"Even If I Don't" | — | — | — | |||
"You Won't Let Me" | — | 12 | — |
| ||
"Nothing Gets By Here" | 2012 | — | 6 | — |
|
Heavyweight EP |
"I'm Not in Love" (10cc cover) |
2014 | — | 28 | — |
|
The Very Best of Rachael Yamagata |
"Nobody" | 2016 | — | — | — | Tightrope Walker | |
"Over" | — | — | — | |||
"Let Me Be Your Girl" | — | — | — | |||
"Be Somebody's Love" | 2018 | — | — | — | Porch Songs EP | |
"It's Always The Little Things"[12] (with Guo Ding) |
— | — | — | Non-album single |
Soundtrack gốc
Title | Year | Peak chart positions | Sales | Album |
---|---|---|---|---|
KOR Intl. | ||||
"I Wish You Love"[13] | 2005 | — | Prime OST | |
"Jesus Was a Cross Maker"[14] (Judee Sill cover) |
2005 | — | Elizabethtown OST | |
"He Needs a Kidney"[15] (with various artists) (from 30 Rock) |
2009 | — | Non-album single | |
"Hand of God" | 2012 | — | That's What She Said OST | |
"Let's Begin Again"[16] (with John Medeski) (Robert Altman cover) |
2014 | — | Altman OST | |
"Something in the Rain"[17] | 2018 | 10 | Something in the Rain OST | |
"La La La" | 31 | |||
"No Direction"[18] | 2019 | — | One Spring Night OST | |
"Is It You"[19] | — | |||
"We Could Still Be Happy"[20] | — |
Các soundtrack khác
Các bài hát của Yamagata đã xuất hiện trong một số bộ phim và chương trình truyền hình. Chúng bao gồm: [21]
Title | Năm | Media |
---|---|---|
"1963" | 2005 | Monster-in-Law |
2015 | November Rule | |
"Be Be Your Love" | 2004 | One Tree Hill |
2005 | Sisterhood of the Traveling Pants | |
2005 | Trust the Man | |
2006 | Brothers & Sisters | |
2009 | So You Think You Can Dance | |
2011 | ||
2012 | Wilsberg | |
"Be Somebody's Love"[17] | 2018 | Something in the Rain |
"Blister Of The Spotlight" (with Ashtar Command) |
2008 | Ugly Betty |
"Brown Eyes" | 2009 | Grey's Anatomy |
"Collide" | 2005 | In Her Shoes |
"Don't" | 2009 | Private Practice |
"Duet" | 2008 | Brothers & Sisters |
2009 | Grey's Anatomy | |
"Elephants" | 2009 | One Life to Live |
2010 | Gravity | |
2015 | The Vampire Diaries | |
"Horizon" | 2009 | One Tree Hill |
"I Don't Want to Be Your Mother" | 2012 | Hope Springs |
"I Want You" | 2006 | Men in Trees |
"I'll Find a Way" | 2005 | ER |
"Keep Going" | 2015 | The Vampire Diaries |
"Meet Me By the Water" | 2006 | Bella |
"The Other Side" | 2008 | The L Word |
"Paper Doll" | 2005 | Trust the Man |
"Quiet" | 2006 | How I Met Your Mother |
"The Reason Why" | 2004 | Smallville |
2005 | The O.C. | |
2008 | Cashmere Mafia | |
2009 | Hotel for Dogs | |
2009 | Brain Drain | |
"Saturday Morning" | 2020 | Scare Me |
"Sunday Afternoon" | 2010 | One Tree Hill |
"The Way It Seems To Go" | 2013 | Lucky Them |
"Worn Me Down" | 2003 | Miss Match |
2004 | The O.C. |
Kham khảo
- ^ “Rachael Yamagata”. BBC Music. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ Garcia, Cathy Rose A. (31 tháng 3 năm 2009). “Singer Rachael Yamagata to Take Stage for First Time in Seoul”. The Korea Times. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Vassar Hub”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Rachel Yamagata - Live at Amoeba Music”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2019.
- ^ Cassadaga liner notes
- ^ Ruben, Josh. “JOSH'S MINDHOUSE”. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Rachael Yamagata Chart History, Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
- ^ “2013년 9주차 Album Chart 국외”. Gaon Album Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Rachael Yamagata Chart History, Adult Top 40 Airplay”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
- ^ “2012년 Download Chart 국외”. Gaon Digital Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “2014년 08월 Download Chart 국외”. Gaon Digital Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ Chen, Nan (22 tháng 12 năm 2018). “Yamagata learns more about China through collaboration with Chinese musician”. China Daily. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Prime [Original Motion Picture Soundtrack]”. AllMusic. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Original Soundtrack - Elizabethtown, Vol. 2”. AllMusic. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
- ^ Johnson, Steve (16 tháng 5 năm 2009). “ID'ing the stars in kidney video”. Chicago Tribune (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ Raymer, Miles (25 tháng 11 năm 2014). “Hear Rachael Yamagata and John Medeski cover Robert Altman's 'Let's Begin Again'”. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b “'밥 잘 사주는 누나'만 있나…'노래 잘 하는 예쁜 누나'도 있다”. Joong Ang Ilbo (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “'봄밤' OST 레이첼 야마가타 'No Direction', 오늘(29일) 발매”. The Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “`봄밤` 엔딩 장식 OST `이츠 잇 유` 오늘(12일) 공개”. Star Today (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “봄밤 한지민♥정해인, 로맨틱 OST 열풍 계속…레이첼 야마가타 곡 공개”. The Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Rachael Yamagata Filmography”. IMDb. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
Liên kết ngoài
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu
- Thể loại:Nghệ sĩ của RCA Records
- Thể loại:Nữ ca sĩ-người viết bài hát Mỹ
- Thể loại:Nữ ca sĩ nhạc pop Mỹ
- Thể loại:Người Mỹ gốc Đức
- Thể loại:Người Mỹ gốc Ý
- Thể loại:Người Mỹ gốc Nhật
- Thể loại:Nghệ sĩ dương cầm pop Mỹ
- Thể loại:Người quận Arlington, Virginia
- Thể loại:Nhân vật còn sống
- Thể loại:Sinh 1977
- Thể loại:Nguồn CS1 tiếng Hàn (ko)