Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Moissanit”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Thêm es:Moissanita
n r2.5.4) (Bot: Thêm he:מואסניט; dời fr:Carbure de silicium
Dòng 50: Dòng 50:
{{Sơ khai địa chất}}
{{Sơ khai địa chất}}
[[Thể loại:Khoáng vật]]
[[Thể loại:Khoáng vật]]

[[de:Moissanit]]
[[de:Moissanit]]
[[en:Moissanite]]
[[en:Moissanite]]
[[es:Moissanita]]
[[es:Moissanita]]
[[fr:Carbure de silicium]]
[[it:Moissanite]]
[[it:Moissanite]]
[[he:מואסניט]]
[[ja:モアッサン石]]
[[ja:モアッサン石]]
[[pt:Moissanite]]
[[pt:Moissanite]]

Phiên bản lúc 07:50, ngày 7 tháng 6 năm 2012

Moissanit
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật
Công thức hóa họcSiC
Hệ tinh thểphổ biến nhất: sáu phương 6H (6mm), nhóm không gian: P 63mc
Nhận dạng
Màutrong suốt, lục, vàng
Dạng thường tinh thểthường được tìm thấy bên trong các khoáng vật khác
Cát khaikhông rõ theo trục (0001)
Vết vỡvỏ sò - vết nứt phát triển trong các khoáng vật giòn đặc trưng bởi các bề mặt cong nhẵn, (như thạch anh)
Độ cứng Mohs9,5
Ánhkim loại
Màu vết vạchxám lục
Tính trong mờtrong suốt
Tỷ trọng riêng3,218 - 3,22
Chiết suấtnω=2,654 nε=2,967,
Khúc xạ kép0,313 (dạng 6H)
Huỳnh quanglục hoặc vàng
Nhiệt độ nóng chảy2730 °C (phân hủy)
Độ hòa tankhông
Các đặc điểm kháckhông phóng xạ, không từ tính
Tham chiếu[1]

Moissanit (SiC) là khoáng vật so với kim cương thiên nhiên có độ cứng (9,5), tỷ trọng xấp xỉ (3,21) và chiết suất cũng xấp xỉ (2,65-2,69). Đặc biệt, độ dẫn nhiệt hoàn tương tự kim cương, vì vậy dùng bút thử kim cương trên cơ sở độ dẫn nhiệt thì hoàn toàn vô tác dụng. Moissanit được chế tác với nhiều kích thước khác nhau và là sự đánh đố trong thương trường mua bán kim cương hiện nay.

Thông tin chung

Moissanite đã được Henri Moissan phát hiện khi ông kiểm tra các mẫu đá từ một miệng thiên thạch ở Canyon Diablo, Arizona năm 1893. Lúc đầu ông xác định nhầm đó là kim cương nhưng năm 1904 thì ông đã xác định tinh thể này là một lọai khoáng chất mới và gọi tên nó là cácbit xilic (SiC).[2][3] Khoáng vật này sau này đã được đặt tên moissanite để tưởng nhớ Moissan.[4] Cho đến thập niên 1950, không có nguồn nào khác ngoài các thiên thạch là nơi tìm thấy lọai khoáng chất này. Sau này người ta đã phát hiện loại đá này ở dạng kimberlit trong một mỏ kim cương tại Yakutia vào năm 1959, và tại Green River Formation tại Wyoming vào năm 1958.[5] Việc phát hiện ra khoáng vật này trong một thiên thạchCanyon Diablo và những nơi khác đã không được thừa nhận trong một thời gian dài là một chất bị nhiễm carborundum từ các công cụ mài mòn của con người. Thậm chí nhà địa chất học người Mỹ Charles Milton vào năm 1986 còn nghi vấn về sự hiện diện của moissanit trong tự nhiên.[6]

Trên thị trường

Một nhẫn trang sức có đính đá Moissanit đã được tinh chế và mài dũa

Do sự hiếm có của moissanite trong tự nhiên nên nó không được sử dụng rộng rãi trong thương mại. Nhưng silicon carbide được sản xuất nhân tạo với số lượng lớn siliccarbon, như một chất Carborund, được sử dụng trong khâu mài mòn những vật khác, nhưng cũng được sử dụng như một chất cách điện bằng gốm và do tính chất bán dẫn của nó, còn được dùng cho diode phát ánh sáng, bóng bán dẫn và điện trở (Varistor).

Tinh thể Moissanite với độ tinh khiết cao có thể được sử dụng trong ngành công nghiệp hàng trang sức, như là "kim cương giả" (tương tự như đá Zirconia). Moissanite có độ cứng thấp hơn so với kim cương, nhưng chịu nhiệt trong không khí ổn định lại tốt hơn (lên đến 1127 °C, kim cương chỉ ở 837 °C) và chi phí sản xuất rẻ hơn đáng kể [7].

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Moissanite”. Webmineral. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2010.
  2. ^ Xu J. and Mao H. (2000). “Moissanite: A window for high-pressure experiments”. Science. 290: 783–787. doi:10.1126/science.290.5492.783.
  3. ^ Henri Moissan (1904). “Nouvelles recherches sur la météorité de Cañon Diablo”. Comptes rendus. 139: 773–786.
  4. ^ Di Pierro S., Gnos E., Grobety B.H., Armbruster T., Bernasconi S.M., and Ulmer P. (2003). “Rock-forming moissanite (natural α-silicon carbide)”. American Mineralogist. 88: 1817–1821.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ J. Bauer J. Fiala, R. Hřichová (1963). “Natural α–Silicone Carbide”. American Mineralogist. 48: 620–634.
  6. ^ H. E. Belkin, E. J. Dwornik (1994). “Memorial of Charles Milton April 25 1896 – October 1990”. American Mineralogist. 79: 190–192.
  7. ^ Eckhard Amelingmeier: Moissanit. In: Römpp Chemie Lexikon, Thieme Verlag, Stand Dezember 2006.