Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trầm cảm”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 88: Dòng 88:
== Điều trị ==
== Điều trị ==
{{bài thuốc}}
{{bài thuốc}}
Liệu pháp thuốc, Liệu pháp tâm lý hỗ trợ [[Psilocybin]]<ref>{{Chú thích web|url=https://compasspathways.com/compass-pathways-receives-fda-breakthrough-therapy-designation-for-psilocybin-therapy-for-treatment-resistant-depression/|title=COMPASS Pathways Receives FDA Breakthrough Therapy Designation for Psilocybin Therapy for Treatment-resistant Depression|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.nature.com/articles/s41598-017-13282-7|title=Psilocybin for treatment-resistant depression|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref> vật lý trị liệu (xoa bóp, châm cứu,...) và nếu được điều trị tâm lý thì càng tốt.
Liệu pháp thuốc, vật lý trị liệu (xoa bóp, châm cứu,...) và nếu được điều trị tâm lý thì càng tốt.


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 16:27, ngày 16 tháng 12 năm 2018

Bức họa một người bệnh trầm cảm của Vincent van Gogh, chính ông cũng mắc phải căn bệnh này và có lẽ đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự tự sát của ông

Hội chứng trầm cảm là loại rối loạn khí sắc thường gặp trong tâm thần học. Bệnh do hoạt động của bộ não bị rối loạn gây nên tạo thành những biến đổi thất thường trong suy nghĩ hành vi và tác phong. Có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là 18-45 tuổi, phụ nữ nhiều hơn nam giới với tỷ lệ giới tính: nam/nữ = 1/2, giá trị này chỉ là ước chừng vì còn tùy vào nền văn hóa và dân tộc.[1] Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, bệnh trầm cảm cướp đi trung bình 850 000 mạng người mỗi năm, đến năm 2020 trầm cảm là căn bệnh xếp hạng 2. Trong số những căn bệnh phổ biến toàn cầu với 121 triệu người mắc bệnh. Nhưng chỉ khoảng 25% trong số đó được điều trị kịp thời và đúng phương pháp.

Ước tính, có khoảng 3% đến 5% dân số thế giới có rối loạn trầm cảm rõ rệt. Tần suất nguy cơ mắc bệnh trầm cảm trong suốt cuộc đời là 15 - 20%.[2]Hội chứng này có tỷ lệ cao ở những người ly thân, ly dị, thất nghiệp.

Nguyên nhân

  • Bệnh do một biến cố trong quá khứ xảy ra lâu dài nên từ tâm lý tác động lên thể trạng (thực thể).
  • Do dùng thuốc có tác dụng phụ gây trầm cảm: thuốc an thần kinh (aminazin)/thuốc gây nghiện như (thuốc an thần, ma túy đá).
  • Theo một số nhà sinh lý học, nguyên nhân gây trầm cảm có thể nằm ở vấn đề di truyền. Hàm lượng chất dẫn truyền thần kinh serotonin thấp cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

Biểu hiện

Hình thức của một người có thể gợi ý về trường hợp trầm cảm: không chú ý đến diện mạo, áo quần lôi thôi, vệ sinh thân thể kém, cử chỉ chậm chạp hoặc nóng nảy khó hiểu, giọng nói trầm buồn, đơn điệu vô cảm[3]...

Âu lo thường xuyên cùng với sự sợ hãi lan rộng không rõ nguyên do. Tâm trạng họ thay đổi mà không có bất kì sự kiện hay nguyên nhân nào xảy ra trước đó, hoặc sự việc không tồi tệ đến mức cảm xúc đi xuống.

Rối loạn chức năng sinh dục: giảm hoặc mất ham muốn tình dục ở cả hai phái,[4] có thể yếu hoặc mất chức năng cương cứng ở nam giới, lãnh cảm ở phụ nữ thường xuất hiện sau khi sanh (hậu sản/trầm cảm sau sanh).

Các biểu hiện có thể khác của bệnh trầm cảm là cảm giác do dự, không chắc chắn, tiêu chuẩn và đòi hỏi cao, yêu cầu cao với người khác và với chính mình, dễ bị tổn thương, khó thay đổi những thói quen cũ dù không còn phù hợp, luôn ở tình trạng mệt mỏi, ủ rũ và căng thẳng, rất dễ tức giận và nổi nóng khó kiểm soát, không có hứng thú làm bất cứ chuyện gì.[5] Luôn có ý nghĩ tiêu cực về bản thân, và người khác, cảm giác tuyệt vọng không còn lối thoát, không còn niềm tin vào bản thân và tương lai.

Ngoài ra còn có các biểu hiện sinh lý khác đi kèm như kém ăn, mất cảm giác ngon miệng, mất ngủ, tăng hay giảm cân nặng bất thường, có cảm giác đau nhức nhiều vùng ở thùy não, điển hình là cảm giác tức ngực, hơi thở thất thường, điều này khiến bệnh nhân thường tìm đến những nơi an toàn hơn cho bản thân, thậm chí là một mình.

Đối với những người bệnh nặng hơn còn gặp khó khăn hay không thể thực hiện những việc bình thường như đi ra ngoài, đi chợ hay đi học, giao tiếp với xã hôi. Thậm chí những công việc vệ sinh cá nhân đánh răng, tắm giặt cũng trở nên quá sức. Điều này có thể được xem là thụ động cấp tính.

Các biểu hiện này có thể gặp ở người khỏe mạnh, bình thường khi gặp chuyện sốc hay buồn bực, vì vậy rất khó có thể phân biệt được đâu là tâm trạng nhất thời và khi nào thì đã mắc phải bệnh.

Rất khó để có thể phân biệt được Hội chứng trầm cảm(Major Depressive Disorder) với nỗi buồn thông thường. Có một câu nói có thể coi là tóm gọn triệu chứng của trầm cảm:"Trầm cảm không phải là khi bạn thấy buồn vì mọi thứ không xảy ra theo ý bạn mà là bạn thấy buồn mặc cho mọi việc vẫn diễn ra tốt đẹp."[6]

Để chẩn đoán trầm cảm, người ta thường dựa vào bảng tiêu chuẩn DSM IV hay chuẩn ICD-10 phần F32 của WHO.

Tiêu chuẩn DSM IV dùng chẩn đoán trầm cảm

Trong vòng hai tuần, hầu như mỗi ngày:[7]

Tính khí sầu muộn và/hoặc từ chối những nguồn vui vốn có cộng với ít nhất 4 trong số các triệu chứng sau:

  • Giảm hoặc lên cân, giảm hoặc tăng cảm giác ngon miệng.
  • Mất ngủ hoặc ngủ triền miên.
  • Kích động hoặc trở nên chậm chạp.
  • Mệt mỏi hoặc mất sức.
  • Cảm giác vô dụng, vô giá trị hoặc mặc cảm tội lỗi.
  • Giảm khả năng tập trung, do dự.
  • Hay nghĩ đến cái chết, có ý tưởng hoặc hành vi tự sát.
  • Không còn ham muốn các lĩnh vực trong cuộc sống như phim ảnh, các hoạt động thế thao các hoạt động xã hội rơi vào trạng thái buồn không lý do,chán nản không muốn phấn đấu,làm việc. Người trầm cảm luôn có cảm giác bị bỏ rơi, bị mọi người xa lánh.

Chuẩn ICD-10 F32

Theo ICD:[7]

  • F32.0 Giai đoạn trầm cảm nhẹ (người bị bệnh cảm thấy không được khỏe và tìm sự giúp đỡ của bác sĩ, sinh hoạt bình thường).
  • F32.1 Trầm cảm mức trung bình (những yêu cầu trong công việc và việc nhà không thể đảm nhiệm nổi).
  • F32.2 Trầm cảm nặng (bệnh nhân cần được điều trị tâm lý xã hội).
  • F32.3 Trầm cảm nặng kèm theo những biểu hiện thần kinh khác.
  • F32.8 và 9 Những giai đoạn trầm cảm khác.

Nguy cơ tự sát ở người bị trầm cảm

Trầm cảm là nguyên nhân của hơn 50% những trường hợp tự sát.Theo các thống kê thì tuy nam giới ít bị trầm cảm hơn, nhưng khi rơi vào trầm cảm, xu hướng tự sát lại cao hơn.

Những bệnh nhân trầm cảm tự sát đa số ở hai nhóm chính:

  • Nam giới, trên 50 tuổi, sống ở nông thôn.
  • Nữ giới, trẻ tuổi, sống ở thành thị.

Ý đồ tự sát nhiều hơn gấp 10-12 lần so với hành vi tự sát. Nguy cơ cao ở những bệnh nhân mà bản thân hoặc người cùng huyết thống từng tự sát, trầm cảm, nghiện rượu, cũng như ở những người sống cô lập với xã hội.

Tự sát có thể đột ngột hay được chuẩn bị trước, âm thầm hoặc báo trước.

Phân biệt

Các nguyên nhân gây trầm cảm có thể xếp vào 3 nhóm chính:[7]

  1. Trầm cảm nội sinh (còn gọi là trầm cảm chưa rõ nguyên nhân): Có nhiều giả thuyết cho là do di truyền, miễn dịch, môi trường sống và yếu tố xã hội... nhưng chưa có giả thuyết nào có tính thuyết phục.
  2. Trầm cảm do căng thẳng: Chẳng hạn như khi mất việc làm, mâu thuẫn trong gia đình, con cái hư hỏng, bị trù dập ở nơi làm việc, làm ăn thua lỗ, bị phá sản hoặc có người thân chết đột ngột...
  3. Trầm cảm do các bệnh thực tổn:

A.Các rối loạn nội tiết:

B.Các rối loạn thần kinh:

  • Các tai biến mạch máu não
  • Khối máu tụ dưới màng cứng (subdural hematoma)
  • Bệnh xơ cứng rải rác (multiple sclerosis)
  • U não
  • Bệnh parkinson
  • Bệnh co giật
  • Sa sút trí tuệ (dementia)

Bệnh trầm cảm được xếp loại thành nguyên phát nếu như các triệu chứng xuất hiện trước và không liên hệ với bất cứ một bệnh nội khoa hoặc tâm thần có ý nghĩa nào khác. Được coi là thứ phát khi bệnh trầm cảm xảy ra sau và có liên hệ với một bệnh nội khoa hoặc tâm thần khác.

Điều trị

Liệu pháp thuốc, Liệu pháp tâm lý hỗ trợ Psilocybin[8][9] vật lý trị liệu (xoa bóp, châm cứu,...) và nếu được điều trị tâm lý thì càng tốt.

Xem thêm

Liên kết ngoài

Chú thích

  1. ^ Dịch tể học các rối loạn trầm cảm và lo âu trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu, www.medinet.hochiminhcity.gov.vn
  2. ^ Trầm cảm - "Sát thủ" thầm lặng, dantri.com.vn
  3. ^ Trầm cảm tuổi teen, giadinh.net.vn
  4. ^ Stress hủy diệt ham muốn tình dục, dantri.com.vn
  5. ^ Phát hiện và dự phòng bệnh trầm cảm, giadinh.net.vn
  6. ^ Tâm lý bất thường và tâm lý tội phàm
  7. ^ a b c BV tâm thần ban ngày Mai Hương
  8. ^ “COMPASS Pathways Receives FDA Breakthrough Therapy Designation for Psilocybin Therapy for Treatment-resistant Depression”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  9. ^ “Psilocybin for treatment-resistant depression”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)