Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rêu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{chú thích trong bài}}
{{dablink|Về rêu thật sự (Bryophyta) xem bài [[Ngành Rêu]].}}
{{dablink|Về rêu thật sự (Bryophyta) xem bài [[Ngành Rêu]].}}
'''Rêu''' (''Bryophyte'') là từ chung để gọi một nhóm trong [[thực vật có phôi]] (Embryophyta) mà không phải là [[thực vật có mạch]]. Nó cũng là một phần của [[thực vật không mạch]] khi coi [[tảo lục]] cũng thuộc về giới [[thực vật]] và là toàn bộ [[thực vật không mạch]] khi coi tảo lục thuộc nhóm [[sinh vật nguyên sinh]]. Rêu có các mô và các hệ thống sinh sản, nhưng không có [[mô mạch]] để lưu thông các chất lỏng. Rêu không có [[hoa]] và cũng không sản sinh ra [[hạt]], nó sinh sản nhờ các [[bào tử]].
'''Rêu''' là từ chung để gọi một nhóm trong [[thực vật có phôi]] (Embryophyta) mà không phải là [[thực vật có mạch]]. Nó cũng là một phần của [[thực vật không mạch]] khi coi [[tảo lục]] cũng thuộc về giới [[thực vật]] và là toàn bộ [[thực vật không mạch]] khi coi tảo lục thuộc nhóm [[sinh vật nguyên sinh]]. Rêu có các mô và các hệ thống sinh sản, nhưng không có [[mô mạch]] để lưu thông các chất lỏng. Rêu không có [[hoa]] và cũng không sản sinh ra [[hạt]], nó sinh sản nhờ các [[bào tử]].


== Phân loại rêu ==
== Phân loại rêu ==
[[Tập tin:Hornwort (3144429129).jpg|nhỏ|Rêu sừng bao gồm các loài rêu mà người ta tin là họ hàng gần nhất còn sinh tồn của thực vật có mạch.]]
Rêu không là một nhóm tốt theo quan điểm của phát sinh chủng loài do nó không là một nhóm [[đơn ngành]]<ref name="Konrat">{{cite journal | author1=Konrat M. | author2=Shaw A. J. | author3=Renzaglia K. S. | title=A special issue of ''Phytotaxa'' dedicated to Bryophytes: The closest living relatives of early land plants | journal=Phytotaxa | volume=9 | pages=5–10 | year=2010}}</ref><ref name="pmid18205621">{{cite journal | author=Troitsky A. V., Ignatov M. S., Bobrova V. K., Milyutina I. A. | title=Contribution of genosystematics to current concepts of phylogeny and classification of bryophytes | journal=Biochemistry Mosc. | volume=72 | issue=12 | pages=1368–76 | date=December 2007 | pmid=18205621 | doi= 10.1134/S0006297907120115 | url=http://protein.bio.msu.ru/biokhimiya/contents/v72/full/72121675.html}}</ref><ref name="Knoop">{{cite journal | author=Knoop Volker | title=Looking for sense in the nonsense: a short review of non-coding organellar DNA elucidating the phylogeny of bryophytes | journal=Tropical Bryology | volume=31 | pages=51–60 | year=2010}}</ref> mà bao gồm 3 nhóm, là Marchantiophyta ([[Ngành Rêu tản|rêu tản]]), Anthocerotophyta ([[Ngành Rêu sừng|rêu sừng]]), Bryophyta ([[Ngành Rêu thật sự|rêu thật sự]]).<ref name="urlGLOSSARY B">{{cite web | url=http://www.emc.maricopa.edu/faculty/farabee/BIOBK/BioBookglossB.html | title=GLOSSARY B | website= | accessdate=2009-03-26}}</ref>
[[Tập tin:Bryophyte sp Moss 3.jpg|nhỏ|Rêu "thật sự" là một trong ba nhóm rêu.]]
Theo truyền thống, tất cả các thực vật đất liền còn sinh tồn mà không có mô mạch từng được phân loại trong một một nhóm phân loại, thông thường là một ngành. Sau đó, nghiên cứu phát sinh chủng loài đã đặt câu hỏi về việc rêu có phải là một nhóm [[đơn ngành]] hay không. Nghiên cứu năm 2005 hỗ trợ cho quan điểm truyền thống cho rằng rêu là nhóm đơn ngành.<ref name=Goremykin2005 />


Tuy nhiên vào khoảng năm 2010 thì nhiều nhà hệ thống học nhận thấy rêu không là một nhóm tốt theo quan điểm của phát sinh chủng loài, do nó không là một nhóm [[đơn ngành]]<ref name="Konrat" /><ref name="pmid18205621" /><ref name="Knoop" /> mạc dù cả 3 nhóm còn sinh tồn đều là [[đơn ngành]]. Chúng là [[Ngành Rêu tản|rêu tản]], [[Ngành Rêu sừng|rêu sừng]] và [[Ngành Rêu thật sự|rêu "thật sự"]], khi được coi là bậc phân loại ở cấp ngành thì danh pháp tương ứng là [[Marchantiophyta]], [[Anthocerotophyta]] và [[Bryophyta]].<ref name="urlGLOSSARY B" /> [[Thực vật có mạch]] hay Tracheophyta tạo thành nhánh thứ tư, không phân hạng của thực vật đất liền, gọi là "[[Polysporangiophyta]]" (thực vật nhiều túi bào tử).
[[Tập tin:Bryo cladogram.jpg|nhỏ|556px|giữa|Hai giả thuyết về phát sinh chủng loài của thực vật có phôi (Embryophyta).]]


Trong các phân tích đề cập tại đây thì rêu sừng là chị em với thực vật có mạch còn rêu tản là chị em với nhánh chứa toàn bộ phần còn lại của thực vật đất liền, bao gồm cả rêu "thật sự", rêu sừng và thực vật nhiều túi bào tử.<ref name="Knoop" /><ref name="pmid17030812" /> Các nghiên cứu phát sinh chủng loài tới nay vẫn tiếp tục tạo ra các kết quả mâu thuẫn. Cụ thể, các nghiên cứu dựa vào trình tự gen gợi ý rằng rêu là nhóm [[cận ngành]], trong khi các nghiên cứu dựa theo [[dịch mã (sinh học)|dịch mã]] axit amin của chính các gen đó lại gợi ý rằng rêu là nhóm đơn ngành. Một nghiên cứu năm 2014 kết luận rằng các thiên lệch thành phần chịu trách nhiệm cho các khác biệt này và rằng rêu là nhóm đơn ngành.<ref name=CoxLiFostEmbl14 />
Các nghiên cứu hiện nay về thực vật đất liền nói chung thể hiện một trong hai kiểu phát sinh chủng loài như trong hình trên. Trong kiểu một, rêu tản đã rẽ nhánh sớm nhất, tiếp theo là rêu sừng còn rêu "thật sự" là các họ hàng có quan hệ gần gũi nhất với [[Thực vật nhiều túi bào tử|Polysporangiophytes]] (trong đó có [[thực vật có mạch]]). Trong kiểu phát sinh chủng loài kia, rêu sừng rẽ nhánh ra trước tiên, tiếp theo là thực vật có mạch, còn rêu "thật sự" là các họ hàng gần gũi nhất của rêu tản. Ban đầu cả ba nhóm này được ghép lại cùng nhau như là 3 lớp của ngành [[Ngành Rêu thật sự|Bryophyta]]. Tuy nhiên, do cả ba nhóm rêu này tạo ra một nhóm [[cận ngành]] nên xu hướng mới hiện nay coi chúng như là 3 ngành riêng rẽ.


== Giới tính ==
===Quan điểm cận ngành===
{{Barlabel|style=font-size:90%;line-height:90%
|size=4
|at1=2|bar1=green|label1=&nbsp;Rêu&nbsp;
|cladogram=
{{Clade
|label1=&nbsp;[[Thực vật có phôi]]&nbsp;
|1={{Cladex
|1=Rêu tản|barbegin1=green
|2={{Cladex
|1=Rêu thật sự|bar1=green
|2={{Cladex
|1=Rêu sừng|barend1=green
|2=[[Thực vật có mạch]]
}}
}}
}}
}}
}}
[[Tập tin:Thallose liverwort (Marchantia and Lunularia spp.) showing clonal plantlets in gemma cups.jpg|nhỏ|Rêu tản được gộp trong nhóm rêu]]
Khi các thực vật tuyệt chủng được đưa vào phân tích thì bức tranh hơi bị thay đổi. Một số nhóm thực vật đất liền tuyệt chủng, như [[Lớp Quyết sừng dê|quyết sừng dê]] (Horneophytopsida) - không phải là rêu nhưng cũng không phải là thực vật có mạch vì tương tự như rêu thì chúng cũng không có mô mạch thật sự. Ở rêu thì [[thể bào tử]] là cấu trúc đơn giản không phân nhánh với cơ quan sinh bào tử đơn giản ([[túi bào tử]]). Ở tất cả các thực vật đất liền khác ([[Polysporangiophyta]]) thì thể bào tử phân nhánh và mang nhiều túi bào tử.<ref name=Kenrick1997a /><ref name=Kenrick1997b /> Người ta cho rằng sự tương phản này giữa rêu và các thực vật đất liền khác là ít làm sai lệch hơn so với phân biệt truyền thống về thực vật không mạch so với thực vật có mạch, do nhiều loài rêu đã tiến hóa các mạch dẫn nước tương đối phát triển.<ref name=Bell2010 /> Sự tương phản này được thể hiện trong biểu đồ phát sinh chủng loài hơi khác biệt dưới đây:<ref name="Crane_2004" />
{{clade|style=font-size:90%;line-height:90%;
|label1=&nbsp;[[Thực vật có phôi|Thực vật đất liền]]&nbsp;
|1={{clade
|1=Rêu tản
|2={{clade
|1=Rêu thật sự
|2={{clade
|1=Rêu sừng
|2={{clade
|label1=&nbsp;[[Polysporangiophyta|Thực vật nhiều túi bào tử]]&nbsp;
|1={{clade
| 1="Protracheophyta", như ''[[Horneophyton]]'' hay ''[[Aglaophyton]]''
| 2=[[Thực vật có mạch]]
}}
}}
}}
}}
}}
}}


Thuật ngữ "rêu" như thế là nói tới một bậc các dòng dõi được định nghĩa chủ yếu là theo những gì chúng không có. So với các thực vật đất liền còn sinh tồn khác thì chúng thiếu mô mạch chứa [[lignin]] và các thể bào tử phân nhánh mang nhiều túi bào tử. Sự nổi bật của [[thể giao tử]] trong vòng đời cũng là đặc trưng chia sẻ chung của cả 3 dòng dõi rêu (tất cả các thực vật có mạch còn sinh tồn chủ yếu là thể bào tử).
Rêu nói chung nằm ở trạng thái [[thể giao tử]]; nghĩa là, thông thường chúng là các thể giao tử [[đơn bội]], với cấu trúc [[lưỡng bội]] duy nhất là [[túi bào tử]] theo mùa. Kết quả là giới tính của rêu rất khác biệt giữa nhóm này với nhóm khác. Có 2 kiểu giới tính cơ bản ở các loài rêu:


===Quan điểm đơn ngành===
Phát sinh chủng loài dựa theo axit amin chứ không phải gen chỉ ra rằng rêu là nhóm đơn ngành:<ref name=CoxLiFostEmbl14 />
{{Clade|style=font-size:90%;style=line-height:90%;
|label1=&nbsp;[[Thực vật có phôi]]&nbsp;
|1={{Clade
|label1=&nbsp;Rêu&nbsp;
|1={{clade
|1=Rêu sừng
|2={{clade
|1=Rêu tản
|2=Rêu thật sự
}}
}}
|2=[[Thực vật có mạch]]
}}
}}
Nếu điều này là đúng thì thể bào tử phức tạp của thực vật có mạch còn sinh tồn có thể đã tiến hóa độc lập với thể bào tử không phân nhánh đơn giản hơn có trong rêu.<ref name=CoxLiFostEmbl14/> Các nghiên cứu khác gợi ý một nhóm đơn ngành bao gồm rêu tản và rêu thật sự, với rêu sừng là chị em với thực vật có mạch.<ref name=KaroArumBoorDuff10 />

== Giới tính ==
Rêu nói chung nằm ở trạng thái [[thể giao tử]]; nghĩa là, thông thường chúng là các thể giao tử [[đơn bội]], với cấu trúc [[lưỡng bội]] duy nhất là [[túi bào tử]] theo mùa. Kết quả là giới tính của rêu rất khác biệt giữa nhóm này với nhóm khác. Có 2 kiểu giới tính cơ bản ở các loài rêu:
* Rêu đơn tính khác gốc chỉ sinh ra các [[túi đực]] (cơ quan sinh sản đực) hoặc các [[túi noãn]] (cơ quan sinh sản cái) trên một cây.
* Rêu đơn tính khác gốc chỉ sinh ra các [[túi đực]] (cơ quan sinh sản đực) hoặc các [[túi noãn]] (cơ quan sinh sản cái) trên một cây.
* Rêu đơn tính cùng gốc sinh ra cả túi đực lẫn túi noãn trên một cây.
* Rêu đơn tính cùng gốc sinh ra cả túi đực lẫn túi noãn trên một cây.
Dòng 34: Dòng 95:


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
* {{Commonscat-inline|Anthocerotophyta}}
{{tham khảo|2}}
* {{Commonscat-inline|Bryophyta}}
* {{Commonscat-inline|Marchantiophyta}}
{{Wikisource1911Enc|Bryophyta}}
{{Wikisource1911Enc|Bryophyta}}
{{tham khảo|2|refs=
<ref name=Bell2010>{{Cite journal | last=Bell | first=N. E. | last2=Hyvönen | first2=J. | year=2010 | title=Phylogeny of the moss class Polytrichopsida (Bryophyta): Generic-level structure and incongruent gene trees | journal=Molecular Phylogenetics and Evolution | volume=55 | issue=2 | pages=381–398 | doi=10.1016/j.ympev.2010.02.004 | lastauthoramp=yes | pmid=20152915}}</ref>

<ref name=CoxLiFostEmbl14>{{Cite journal | last=Cox | first=Cymon J. | last2=Li | first2=Blaise | last3=Foster |first3=Peter G. | last4=Embley | first4=T. Martin | last5=Civáň | first5=Peter | year=2014 | title=Conflicting Phylogenies for Early Land Plants are Caused by Composition Biases among Synonymous Substitutions | journal=Systematic Biology | volume=63 | issue=2 | pages=272–279 | doi=10.1093/sysbio/syt109 | pmid=24399481 | lastauthoramp=yes | ref= | pmc=3926305}}</ref>

<ref name="Crane_2004">{{Cite journal | last=Crane | first=P. R. | last2=Herendeen | first2=P. | last3=Friis | first3=E. M. | year=2004 | title=Fossils and plant phylogeny | journal=American Journal of Botany | volume=91 | pages=1683–99 | url=http://www.amjbot.org/cgi/content/full/91/10/1683 | doi=10.3732/ajb.91.10.1683 | lastauthoramp=yes | issue=10 | pmid=21652317}}</ref>

<ref name=Goremykin2005>{{Cite journal | last=Goremykin | first=V. V. | last2=Hellwig | first2=F. H. | year=2005 | title=Evidence for the most basal split in land plants dividing bryophyte and tracheophyte lineages | journal=Plant Systematics and Evolution | volume=254 | issue=1–2 | pages=93–103 | doi=10.1007/s00606-005-0337-1 | lastauthoramp=yes}}</ref>

<ref name=KaroArumBoorDuff10>{{cite journal | last=Karol | first=Kenneth G. | last2=Arumuganathan | first2=Kathiravetpillai | last3=Boore | first3=Jeffrey L. | last4=Duffy | first4=Aaron M. | last5=Everett | first5=Karin D. E. | last6=Hall | first6=John D. | last7=Hansen | first7=S. K. | last8=Kuehl | first8=Jennifer V. | last9=Mandoli | first9=Dina F. | last10=Mishler | first10=Brent D. | last11=Olmstead | first11=Richard G. | last12=Renzaglia | first12=Karen S. | last13=Wolf | first13=Paul G. | year=2010 | title=Complete plastome sequences of ''Equisetum arvense'' and ''Isoetes flaccida'': implications for phylogeny and plastid genome evolution of early land plant lineages | journal=BMC Evolutionary Biology | volume=10 | issue=1 | page=321 | doi=10.1186/1471-2148-10-321 | pmid=20969798 | pmc=3087542 | lastauthoramp=yes }}</ref>

<ref name=Kenrick1997a>{{Cite book | last=Kenrick | first=Paul | last2=Crane | first2=Peter R. | year=1997a | title=The Origin and Early Diversification of Land Plants: A Cladistic Study | location=Washington D.C. | publisher=Smithsonian Institution Press | isbn=978-1-56098-730-7 | lastauthoramp=yes}}</ref>

<ref name=Kenrick1997b>{{Cite journal | last=Kenrick | first=P. | last2=Crane | first2=P. R. | year=1997b | title=The origin and early evolution of plants on land | journal=Nature | volume=389 | issue=6646 | pages=33–39 | doi=10.1038/37918 | lastauthoramp=yes | bibcode=1997Natur.389...33K}}</ref>

<ref name="Knoop">{{cite journal | author=Knoop Volker | title=Looking for sense in the nonsense: a short review of non-coding organellar DNA elucidating the phylogeny of bryophytes | journal=Tropical Bryology | volume=31 | pages=51–60 | year=2010}}</ref>

<ref name="Konrat">{{cite journal | author1=Konrat M. | author2=Shaw A. J. | author3=Renzaglia K. S. | title=A special issue of ''Phytotaxa'' dedicated to Bryophytes: The closest living relatives of early land plants | journal=Phytotaxa | volume=9 | pages=5–10 | year=2010}}</ref>

<ref name="pmid17030812">{{cite journal | author1=Qiu Y. L. | author2=Li L. | author3=Wang B. | title=The deepest divergences in land plants inferred from phylogenomic evidence | journal=Proceedings of the National Academy of Sciences | volume=103 | issue=42 | pages=15511–15516 | date=October 2006 | pmid=17030812 | pmc=1622854 | doi=10.1073/pnas.0603335103 | url=http://www.pnas.org/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=17030812 | bibcode = 2006PNAS..10315511Q | display-authors=}}</ref>

<ref name="pmid18205621">{{cite journal | author=Troitsky A. V., Ignatov M. S., Bobrova V. K., Milyutina I. A. | title=Contribution of genosystematics to current concepts of phylogeny and classification of bryophytes | journal=Biochemistry Mosc. | volume=72 | issue=12 | pages=1368–76 | date=December 2007 | pmid=18205621 | doi= 10.1134/S0006297907120115 | url=http://protein.bio.msu.ru/biokhimiya/contents/v72/full/72121675.html}}</ref>

<ref name="urlGLOSSARY B">{{cite web | url=http://www.emc.maricopa.edu/faculty/farabee/BIOBK/BioBookglossB.html | title=GLOSSARY B | website= | accessdate=2009-03-26}}</ref>

}}

== Liên kết ngoài ==
* Prihar N. S. (1961). ''An Introduction to Embryophyta: Volume I, Bryophyta'' (Xuất bản lần thứ 4). Allahabad: Central Book Depot.
* Watson E. V. (1971). ''The Structure and Life of Bryophytes'' (Xuất bản lần thứ 3). London: Hutchinson University Library. ISBN 0-09-109301-5.
* Schofield W. B. (1985). ''Introduction to Bryology''. New York: Macmillan. ISBN 0-02-949660-8.
* Oostendorp Cora (1987). ''The Bryophytes of the Palaeozoic and the Mesozoic''. Bryophytorum Bibliotheca, Band '''34'''. Berlin & Stuttgart: J. Cramer. ISBN 3-443-62006-X.
* Chopra R. N. & Kumra P. K. (1988). ''Biology of Bryophytes''. New York: John Wiley & Sons. ISBN 0-470-21359-0.
* Chopra R. N. & Kumra P. K. (1988). ''Biology of Bryophytes''. New York: John Wiley & Sons. ISBN 0-470-21359-0.
* Crum Howard (2001). ''Structural Diversity of Bryophytes''. Ann Arbor: Vườn ươm của Đại học Michigan. ISBN 0-9620733-4-2.
* Goffinet Bernard. (2000). Origin and phylogenetic relationships of bryophytes. Trong A. Jonathan Shaw & Bernard Goffinet (chủ biên), ''Bryophyte Biology'', trang 124-149. Nhà in Đại học Cambridge. ISBN 0-521-66097-1.
* Goffinet Bernard. (2000). Origin and phylogenetic relationships of bryophytes. Trong A. Jonathan Shaw & Bernard Goffinet (chủ biên), ''Bryophyte Biology'', trang 124-149. Nhà in Đại học Cambridge. ISBN 0-521-66097-1.
* Crum Howard (2001). ''Structural Diversity of Bryophytes''. Ann Arbor: Vườn ươm của Đại học Michigan. ISBN 0-9620733-4-2.
* Oostendorp Cora (1987). ''The Bryophytes of the Palaeozoic and the Mesozoic''. Bryophytorum Bibliotheca, Band '''34'''. Berlin & Stuttgart: J. Cramer. ISBN 3-443-62006-X.
* Prihar N. S. (1961). ''An Introduction to Embryophyta: Volume I, Bryophyta'' (Xuất bản lần thứ 4). Allahabad: Central Book Depot.
* Raven Peter H., Evert Ray F., Eichhorn Susan E. (2005). ''Biology of Plants'' (Xuất bản lần thứ 7). New York: W. H. Freeman and Company. ISBN 0-7167-1007-2.
* Raven Peter H., Evert Ray F., Eichhorn Susan E. (2005). ''Biology of Plants'' (Xuất bản lần thứ 7). New York: W. H. Freeman and Company. ISBN 0-7167-1007-2.
* Glime Janice M., 2007. [http://www.bryoecol.mtu.edu/ ''Bryophyte Ecology''], Volume 1. ''Physiological Ecology''. Ebook sponsored by Michigan Technological University and the International Association of Bryologists.
* Schofield W. B. (1985). ''Introduction to Bryology''. New York: Macmillan. ISBN 0-02-949660-8.
* Watson E. V. (1971). ''The Structure and Life of Bryophytes'' (Xuất bản lần thứ 3). London: Hutchinson University Library. ISBN 0-09-109301-5.

== Liên kết ngoài ==
* {{Commonscat-inline|Bryophyta}}
* Glime Janice M., 2007. ''[http://www.bryoecol.mtu.edu/ Bryophyte Ecology]'', Volume 1. ''Physiological Ecology''. Ebook sponsored by Michigan Technological University and the International Association of Bryologists.

{{thực vật}}
{{thực vật}}
{{authority control}}


[[Thể loại:Rêu| ]]
[[Thể loại:Rêu| ]]

Phiên bản lúc 17:50, ngày 29 tháng 5 năm 2019

Rêu là từ chung để gọi một nhóm trong thực vật có phôi (Embryophyta) mà không phải là thực vật có mạch. Nó cũng là một phần của thực vật không mạch khi coi tảo lục cũng thuộc về giới thực vật và là toàn bộ thực vật không mạch khi coi tảo lục thuộc nhóm sinh vật nguyên sinh. Rêu có các mô và các hệ thống sinh sản, nhưng không có mô mạch để lưu thông các chất lỏng. Rêu không có hoa và cũng không sản sinh ra hạt, nó sinh sản nhờ các bào tử.

Phân loại rêu

Rêu sừng bao gồm các loài rêu mà người ta tin là họ hàng gần nhất còn sinh tồn của thực vật có mạch.
Rêu "thật sự" là một trong ba nhóm rêu.

Theo truyền thống, tất cả các thực vật đất liền còn sinh tồn mà không có mô mạch từng được phân loại trong một một nhóm phân loại, thông thường là một ngành. Sau đó, nghiên cứu phát sinh chủng loài đã đặt câu hỏi về việc rêu có phải là một nhóm đơn ngành hay không. Nghiên cứu năm 2005 hỗ trợ cho quan điểm truyền thống cho rằng rêu là nhóm đơn ngành.[1]

Tuy nhiên vào khoảng năm 2010 thì nhiều nhà hệ thống học nhận thấy rêu không là một nhóm tốt theo quan điểm của phát sinh chủng loài, do nó không là một nhóm đơn ngành[2][3][4] mạc dù cả 3 nhóm còn sinh tồn đều là đơn ngành. Chúng là rêu tản, rêu sừngrêu "thật sự", khi được coi là bậc phân loại ở cấp ngành thì danh pháp tương ứng là Marchantiophyta, AnthocerotophytaBryophyta.[5] Thực vật có mạch hay Tracheophyta tạo thành nhánh thứ tư, không phân hạng của thực vật đất liền, gọi là "Polysporangiophyta" (thực vật nhiều túi bào tử).

Trong các phân tích đề cập tại đây thì rêu sừng là chị em với thực vật có mạch còn rêu tản là chị em với nhánh chứa toàn bộ phần còn lại của thực vật đất liền, bao gồm cả rêu "thật sự", rêu sừng và thực vật nhiều túi bào tử.[4][6] Các nghiên cứu phát sinh chủng loài tới nay vẫn tiếp tục tạo ra các kết quả mâu thuẫn. Cụ thể, các nghiên cứu dựa vào trình tự gen gợi ý rằng rêu là nhóm cận ngành, trong khi các nghiên cứu dựa theo dịch mã axit amin của chính các gen đó lại gợi ý rằng rêu là nhóm đơn ngành. Một nghiên cứu năm 2014 kết luận rằng các thiên lệch thành phần chịu trách nhiệm cho các khác biệt này và rằng rêu là nhóm đơn ngành.[7]

Quan điểm cận ngành

 Thực vật có phôi 

 Rêu tản 




 Rêu thật sự 




 Rêu sừng 



 Thực vật có mạch




 Rêu 
Rêu tản được gộp trong nhóm rêu

Khi các thực vật tuyệt chủng được đưa vào phân tích thì bức tranh hơi bị thay đổi. Một số nhóm thực vật đất liền tuyệt chủng, như quyết sừng dê (Horneophytopsida) - không phải là rêu nhưng cũng không phải là thực vật có mạch vì tương tự như rêu thì chúng cũng không có mô mạch thật sự. Ở rêu thì thể bào tử là cấu trúc đơn giản không phân nhánh với cơ quan sinh bào tử đơn giản (túi bào tử). Ở tất cả các thực vật đất liền khác (Polysporangiophyta) thì thể bào tử phân nhánh và mang nhiều túi bào tử.[8][9] Người ta cho rằng sự tương phản này giữa rêu và các thực vật đất liền khác là ít làm sai lệch hơn so với phân biệt truyền thống về thực vật không mạch so với thực vật có mạch, do nhiều loài rêu đã tiến hóa các mạch dẫn nước tương đối phát triển.[10] Sự tương phản này được thể hiện trong biểu đồ phát sinh chủng loài hơi khác biệt dưới đây:[11]

 Thực vật đất liền 

Rêu tản

Rêu thật sự

Rêu sừng

 Thực vật nhiều túi bào tử 

"Protracheophyta", như Horneophyton hay Aglaophyton

Thực vật có mạch

Thuật ngữ "rêu" như thế là nói tới một bậc các dòng dõi được định nghĩa chủ yếu là theo những gì chúng không có. So với các thực vật đất liền còn sinh tồn khác thì chúng thiếu mô mạch chứa lignin và các thể bào tử phân nhánh mang nhiều túi bào tử. Sự nổi bật của thể giao tử trong vòng đời cũng là đặc trưng chia sẻ chung của cả 3 dòng dõi rêu (tất cả các thực vật có mạch còn sinh tồn chủ yếu là thể bào tử).

Quan điểm đơn ngành

Phát sinh chủng loài dựa theo axit amin chứ không phải gen chỉ ra rằng rêu là nhóm đơn ngành:[7]

 Thực vật có phôi 
 Rêu 

Rêu sừng

Rêu tản

Rêu thật sự

Thực vật có mạch

Nếu điều này là đúng thì thể bào tử phức tạp của thực vật có mạch còn sinh tồn có thể đã tiến hóa độc lập với thể bào tử không phân nhánh đơn giản hơn có trong rêu.[7] Các nghiên cứu khác gợi ý một nhóm đơn ngành bao gồm rêu tản và rêu thật sự, với rêu sừng là chị em với thực vật có mạch.[12]

Giới tính

Rêu nói chung nằm ở trạng thái thể giao tử; nghĩa là, thông thường chúng là các thể giao tử đơn bội, với cấu trúc lưỡng bội duy nhất là túi bào tử theo mùa. Kết quả là giới tính của rêu rất khác biệt giữa nhóm này với nhóm khác. Có 2 kiểu giới tính cơ bản ở các loài rêu:

  • Rêu đơn tính khác gốc chỉ sinh ra các túi đực (cơ quan sinh sản đực) hoặc các túi noãn (cơ quan sinh sản cái) trên một cây.
  • Rêu đơn tính cùng gốc sinh ra cả túi đực lẫn túi noãn trên một cây.

Một số loài rêu có thể là đơn tính cùng hay khác gốc, phụ thuộc vào các điều kiện môi trường, trong khi một số loài khác chỉ có một kiểu giới tính.

Thư viện hình ảnh

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Goremykin, V. V.; Hellwig, F. H. (2005). “Evidence for the most basal split in land plants dividing bryophyte and tracheophyte lineages”. Plant Systematics and Evolution. 254 (1–2): 93–103. doi:10.1007/s00606-005-0337-1. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  2. ^ Konrat M.; Shaw A. J.; Renzaglia K. S. (2010). “A special issue of Phytotaxa dedicated to Bryophytes: The closest living relatives of early land plants”. Phytotaxa. 9: 5–10.
  3. ^ Troitsky A. V., Ignatov M. S., Bobrova V. K., Milyutina I. A. (tháng 12 năm 2007). “Contribution of genosystematics to current concepts of phylogeny and classification of bryophytes”. Biochemistry Mosc. 72 (12): 1368–76. doi:10.1134/S0006297907120115. PMID 18205621.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ a b Knoop Volker (2010). “Looking for sense in the nonsense: a short review of non-coding organellar DNA elucidating the phylogeny of bryophytes”. Tropical Bryology. 31: 51–60.
  5. ^ “GLOSSARY B”. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2009.
  6. ^ Qiu Y. L.; Li L.; Wang B. (tháng 10 năm 2006). “The deepest divergences in land plants inferred from phylogenomic evidence”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 103 (42): 15511–15516. Bibcode:2006PNAS..10315511Q. doi:10.1073/pnas.0603335103. PMC 1622854. PMID 17030812.
  7. ^ a b c Cox, Cymon J.; Li, Blaise; Foster, Peter G.; Embley, T. Martin; Civáň, Peter (2014). “Conflicting Phylogenies for Early Land Plants are Caused by Composition Biases among Synonymous Substitutions”. Systematic Biology. 63 (2): 272–279. doi:10.1093/sysbio/syt109. PMC 3926305. PMID 24399481. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  8. ^ Kenrick, Paul; Crane, Peter R. (1997a). The Origin and Early Diversification of Land Plants: A Cladistic Study. Washington D.C.: Smithsonian Institution Press. ISBN 978-1-56098-730-7. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  9. ^ Kenrick, P.; Crane, P. R. (1997b). “The origin and early evolution of plants on land”. Nature. 389 (6646): 33–39. Bibcode:1997Natur.389...33K. doi:10.1038/37918. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  10. ^ Bell, N. E.; Hyvönen, J. (2010). “Phylogeny of the moss class Polytrichopsida (Bryophyta): Generic-level structure and incongruent gene trees”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 55 (2): 381–398. doi:10.1016/j.ympev.2010.02.004. PMID 20152915. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  11. ^ Crane, P. R.; Herendeen, P.; Friis, E. M. (2004). “Fossils and plant phylogeny”. American Journal of Botany. 91 (10): 1683–99. doi:10.3732/ajb.91.10.1683. PMID 21652317. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  12. ^ Karol, Kenneth G.; Arumuganathan, Kathiravetpillai; Boore, Jeffrey L.; Duffy, Aaron M.; Everett, Karin D. E.; Hall, John D.; Hansen, S. K.; Kuehl, Jennifer V.; Mandoli, Dina F.; Mishler, Brent D.; Olmstead, Richard G.; Renzaglia, Karen S.; Wolf, Paul G. (2010). “Complete plastome sequences of Equisetum arvense and Isoetes flaccida: implications for phylogeny and plastid genome evolution of early land plant lineages”. BMC Evolutionary Biology. 10 (1): 321. doi:10.1186/1471-2148-10-321. PMC 3087542. PMID 20969798. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)

Liên kết ngoài

  • Prihar N. S. (1961). An Introduction to Embryophyta: Volume I, Bryophyta (Xuất bản lần thứ 4). Allahabad: Central Book Depot.
  • Watson E. V. (1971). The Structure and Life of Bryophytes (Xuất bản lần thứ 3). London: Hutchinson University Library. ISBN 0-09-109301-5.
  • Schofield W. B. (1985). Introduction to Bryology. New York: Macmillan. ISBN 0-02-949660-8.
  • Oostendorp Cora (1987). The Bryophytes of the Palaeozoic and the Mesozoic. Bryophytorum Bibliotheca, Band 34. Berlin & Stuttgart: J. Cramer. ISBN 3-443-62006-X.
  • Chopra R. N. & Kumra P. K. (1988). Biology of Bryophytes. New York: John Wiley & Sons. ISBN 0-470-21359-0.
  • Goffinet Bernard. (2000). Origin and phylogenetic relationships of bryophytes. Trong A. Jonathan Shaw & Bernard Goffinet (chủ biên), Bryophyte Biology, trang 124-149. Nhà in Đại học Cambridge. ISBN 0-521-66097-1.
  • Crum Howard (2001). Structural Diversity of Bryophytes. Ann Arbor: Vườn ươm của Đại học Michigan. ISBN 0-9620733-4-2.
  • Raven Peter H., Evert Ray F., Eichhorn Susan E. (2005). Biology of Plants (Xuất bản lần thứ 7). New York: W. H. Freeman and Company. ISBN 0-7167-1007-2.
  • Glime Janice M., 2007. Bryophyte Ecology, Volume 1. Physiological Ecology. Ebook sponsored by Michigan Technological University and the International Association of Bryologists.