Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá mú dẹt”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tham khảo: Unicodifying
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
{{Taxobox
| name = ''Cromileptes altivelis''
| name = ''Cromileptes altivelis''
| image = Panther.grouper.arp.jpg
| image = Cromileptes altivelis skansen 2006.jpg
| image_width = 250px
| image_width = 250px
| status = VU
| status = DD
| status_system = IUCN3.1
| status_system = IUCN3.1
| status_ref =<ref name=iucn>{{cite journal | author=Sadovy Y., Chan T. T., Choat J. H. & Liu M. | year=2018 | title=''Cromileptes altivelis'' | journal=The IUCN Red List of Threatened Species | volume=2018 | page=e.T39774A100458943 | doi=10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T39774A100458943.en | accessdate=18 June 2020}}</ref>
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Dòng 16: Dòng 17:
| superordo = [[Acanthopterygii]]
| superordo = [[Acanthopterygii]]
| ordo = [[Bộ Cá vược|Perciformes]]
| ordo = [[Bộ Cá vược|Perciformes]]
| subordo = [[Percoidei]]
| subordo = [[Serranoidei]]
| superfamilia = [[Percoidea]]
| familia = [[Họ Cá mú|Serranidae]]
| familia = [[Họ Cá mú|Serranidae]]
| subfamilia = [[Epinephelinae]]
| subfamilia = [[Epinephelinae]]
Dòng 25: Dòng 25:
| binomial_authority = ([[Achille Valenciennes|Valenciennes]], 1828)
| binomial_authority = ([[Achille Valenciennes|Valenciennes]], 1828)
| synonyms =
| synonyms =
* ''Chromileptes altivelis'', ([[Achille Valenciennes|Valenciennes]], 1828)
* ''Serranus altivelis'' <small>Valenciennes, 1828</small>
* ''Epinephelus altivelis'' <small>(Valenciennes, 1828)</small>
* ''Chromileptes altivelis'' <small>(Valenciennes, 1828)</small>
* ''Cromileptes altiveles'' <small>(Valenciennes, 1828)</small>
* ''Cromileptis altivales'' <small>(Valenciennes, 1828)</small>
* ''Cromileptis altiveles'' <small>(Valenciennes, 1828)</small>
* ''Cromileptis altivelis'' <small>(Valenciennes, 1828)</small>
}}
}}
'''Cá mú dẹt'''<ref>Thái Thanh Dương (chủ biên), ''Các loài cá thường gặp ở Việt Nam'', Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.17.</ref> hay '''cá mú chuột''', tên khoa học '''''Cromileptes altivelis''''', một loài thuộc [[họ mú]]. Chúng được tìm thấy [[Úc]], [[Trung Quốc]], [[Guam]], [[Hồng Kông]], [[Ấn Độ]], [[Indonesia]], [[Nhật Bản]], [[Kenya]], [[Philippines]], [[Singapore]], [[Đài Loan]], [[Thái Lan]], [[Việt Nam]], thể [[Mozambique]] [[Vanuatu]].... Môi trường sống của các [[rạn san hô]] vùng đầm phá ven biển. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
'''Cá mú dẹt'''<ref>Thái Thanh Dương (chủ biên), ''Các loài cá thường gặp ở Việt Nam'', Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.17.</ref><ref name=TCT>Trần Công Thịnh, Văn Quang, Thị Thu Thảo, Nguyễn Phi Uy & Trần Thị Hồng Hoa, 2015. [http://iebr.ac.vn/database/HNTQ6/327.pdf Thành phần loài mẫu vật (họ Serranidae) lưu trữ Bảo tàng Hải dương học]. Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái Tài nguyên Sinh vật lần thứ 6.</ref> hay '''cá chuột''', tên khoa học '''''Cromileptes altivelis''''', một loài biển thuộc [[họ Cá mú]].

Một số phân tích phát sinh chủng loài gần đây cho rằng ''Cromileptes altivelis'' có quan hệ gần và lồng sâu trong ''[[Epinephelus]]'', cụ thể là có quan hệ họ hàng gần với ''[[Epinephelus polyphekadion|E. polyphekadion]]'', và vì thế nó nên được gộp trong ''Epinephelus'' với danh pháp tương ứng là '''''Epinephelus altivelis'''''.<ref name="Schoelinck2014">{{cite journal | last1=Schoelinck | first1=Charlotte | last2=Hinsinger | first2=Damien D. | last3=Dettaï | first3=Agnès | last4=Cruaud | first4=Corinne | last5=Justine | first5=Jean-Lou | title=A phylogenetic re-analysis of groupers with applications for ciguatera fish poisoning | journal=PLoS ONE | volume=9 | issue=8 | year=2014 | pages=e98198 | issn=1932-6203 | doi=10.1371/journal.pone.0098198 | pmid=25093850 | pmc=4122351 | url=https://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0098198}}</ref>

==Phân bố và môi trường sống==
Loài này được tìm thấy trong vùng biển nhiệt đới và ôn đới ấm, trong khoảng 32° vĩ bắc - 23° vĩ nam, 88° kinh đông - 170° kinh đông.<ref name=FB>{{FishBase_species | genus=Cromileptes | species=altivelis | year=2019 |month=12}}</ref>

Tại khu vực Tây Thái Bình Dương: Từ miền nam Nhật Bản qua vùng biển thuộc Đông Nam Á tới [[Palau]], [[Guam]], [[New Caledonia]] và miền nam Queensland ([[Australia]]).<ref name=FB />

Tại Đông Ấn Độ Dương: Từ quần đảo Nicobar tới Broome ([[Tây Úc]]). Có các báo cáo cho rằng nó cũng xuất hiện tại Tây Ấn Độ Dương nhưng không được chứng minh, ngoại trừ một báo cáo có tại Kenya.<ref name=FB />

Môi trường sống của nó là các vùng đầm phá và [[ám tiêu]], [[rạn san hô]], vũng thủy triều ven biển, ở độ sâu 2-40 m, thường gặp ở độ sâu 5-25 m.<ref name=FB /> Tốc độ lớn là rất chậm. Thức ăn chủ yếu là cá nhỏ và [[động vật giáp xác]]. Đẻ trứng nhân tạo được thực hiện trong nghiên cứu của Tang ''et al.'' (1979)<ref>Tang H. C., J. Y. Twu & W. C. Su., 1979. [https://ci.nii.ac.jp/naid/10010212832/ Experiment on artificial propagation of the high-finned grouper, ''Cromileptes altivelis'']. ''China Fish. Mon.'' 324: 25-31</ref> trong đó những quả trứng nổi có đường kính 0,80-0,83 mm với một giọt dầu đơn lẻ.

==Mô tả==
Cá kích thước trung bình, chiều dài tối đa tới 70 cm. Vây lưng: Gai 10; tia mềm 17-19. Vây hậu môn: Gai 3; tia mềm 9 - 10. Loài này dễ dàng phân biệt nhờ kích thước nhỏ và thuôn dài của phần phía trước của đầu khi so sánh với phần sau hốc mắt được nâng cao; thiếu răng nanh, ngoại trừ một đôi rất nhỏ ở phía trước của hàm trên; lỗ mũi phía sau như một khe nứt; màu từ trắng ánh lục đến nâu ánh lục nhạt với các đốm đen tròn thưa thớt trên đầu, thân và vây, với các đốm trên thân nói chung to hơn các đốm trên đầu và vây; khoảng 9 vết to tối màu thuôn tròn có thể có trên thân, với một số vết màu này mở rộng một phần vào cuống vây lưng và vây hậu môn; cơ thể dẹp bên và tương đối sâu, độ sâu lớn nhất 2,5-3,0 ở chiều dài tiêu chuẩn; mắt nhỏ; tiết diện phần sống đầu lõm; vây đuôi thuôn tròn.<ref name=FB />


== Hình ảnh ==
== Hình ảnh ==
Dòng 41: Dòng 61:


==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{wikispecies|Chromileptes altivelis}}
* {{wikispecies|Chromileptes altivelis}}
{{commonscat|Chromileptes altivelis}}
* {{commonscat|Chromileptes altivelis}}
*[http://www.liveaquaria.com/product/prod_display.cfm?c=15+32+154&pcatid=154 liveaquaria.com Page on Panther Grouper]
* [http://www.liveaquaria.com/product/prod_display.cfm?c=15+32+154&pcatid=154 liveaquaria.com Page on Panther Grouper]
{{Taxonbar|from=Q664133}}
* Samoilys, M. & Pollard, D. 2000. [http://www.iucnredlist.org/search/details.php/39774/all Chromileptes altivelis]. [http://www.iucnredlist.org 2006 IUCN Red List of Threatened Species. ]
{{Perciformes-stub}}


[[Thể loại:Cromileptes|A]]
[[Thể loại:Cromileptes|A]]
[[Thể loại:Cá Palau]]
[[Thể loại:Cá Palau]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1828]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1828]]


{{Perciformes-stub}}

Phiên bản lúc 15:43, ngày 18 tháng 6 năm 2020

Cromileptes altivelis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Acanthopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Phân bộ (subordo)Serranoidei
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Cromileptes
Loài (species)C. altivelis
Danh pháp hai phần
Cromileptes altivelis
(Valenciennes, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Serranus altivelis Valenciennes, 1828
  • Epinephelus altivelis (Valenciennes, 1828)
  • Chromileptes altivelis (Valenciennes, 1828)
  • Cromileptes altiveles (Valenciennes, 1828)
  • Cromileptis altivales (Valenciennes, 1828)
  • Cromileptis altiveles (Valenciennes, 1828)
  • Cromileptis altivelis (Valenciennes, 1828)

Cá mú dẹt[2][3] hay cá mú chuột, tên khoa học Cromileptes altivelis, là một loài cá biển thuộc họ Cá mú.

Một số phân tích phát sinh chủng loài gần đây cho rằng Cromileptes altivelis có quan hệ gần và lồng sâu trong Epinephelus, cụ thể là có quan hệ họ hàng gần với E. polyphekadion, và vì thế nó nên được gộp trong Epinephelus với danh pháp tương ứng là Epinephelus altivelis.[4]

Phân bố và môi trường sống

Loài này được tìm thấy trong vùng biển nhiệt đới và ôn đới ấm, trong khoảng 32° vĩ bắc - 23° vĩ nam, 88° kinh đông - 170° kinh đông.[5]

Tại khu vực Tây Thái Bình Dương: Từ miền nam Nhật Bản qua vùng biển thuộc Đông Nam Á tới Palau, Guam, New Caledonia và miền nam Queensland (Australia).[5]

Tại Đông Ấn Độ Dương: Từ quần đảo Nicobar tới Broome (Tây Úc). Có các báo cáo cho rằng nó cũng xuất hiện tại Tây Ấn Độ Dương nhưng không được chứng minh, ngoại trừ một báo cáo có tại Kenya.[5]

Môi trường sống của nó là các vùng đầm phá và ám tiêu, rạn san hô, vũng thủy triều ven biển, ở độ sâu 2-40 m, thường gặp ở độ sâu 5-25 m.[5] Tốc độ lớn là rất chậm. Thức ăn chủ yếu là cá nhỏ và động vật giáp xác. Đẻ trứng nhân tạo được thực hiện trong nghiên cứu của Tang et al. (1979)[6] trong đó những quả trứng nổi có đường kính 0,80-0,83 mm với một giọt dầu đơn lẻ.

Mô tả

Cá kích thước trung bình, chiều dài tối đa tới 70 cm. Vây lưng: Gai 10; tia mềm 17-19. Vây hậu môn: Gai 3; tia mềm 9 - 10. Loài này dễ dàng phân biệt nhờ kích thước nhỏ và thuôn dài của phần phía trước của đầu khi so sánh với phần sau hốc mắt được nâng cao; thiếu răng nanh, ngoại trừ một đôi rất nhỏ ở phía trước của hàm trên; lỗ mũi phía sau như một khe nứt; màu từ trắng ánh lục đến nâu ánh lục nhạt với các đốm đen tròn thưa thớt trên đầu, thân và vây, với các đốm trên thân nói chung to hơn các đốm trên đầu và vây; khoảng 9 vết to tối màu thuôn tròn có thể có trên thân, với một số vết màu này mở rộng một phần vào cuống vây lưng và vây hậu môn; cơ thể dẹp bên và tương đối sâu, độ sâu lớn nhất 2,5-3,0 ở chiều dài tiêu chuẩn; mắt nhỏ; tiết diện phần sống đầu lõm; vây đuôi thuôn tròn.[5]

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Sadovy Y., Chan T. T., Choat J. H. & Liu M. (2018). “Cromileptes altivelis”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2018: e.T39774A100458943. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T39774A100458943.en. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Thái Thanh Dương (chủ biên), Các loài cá thường gặp ở Việt Nam, Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.17.
  3. ^ Trần Công Thịnh, Võ Văn Quang, Lê Thị Thu Thảo, Nguyễn Phi Uy Vũ & Trần Thị Hồng Hoa, 2015. Thành phần loài mẫu vật cá mú (họ Serranidae) lưu trữ ở Bảo tàng Hải dương học. Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 6.
  4. ^ Schoelinck, Charlotte; Hinsinger, Damien D.; Dettaï, Agnès; Cruaud, Corinne; Justine, Jean-Lou (2014). “A phylogenetic re-analysis of groupers with applications for ciguatera fish poisoning”. PLoS ONE. 9 (8): e98198. doi:10.1371/journal.pone.0098198. ISSN 1932-6203. PMC 4122351. PMID 25093850.
  5. ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cromileptes altivelis trên FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  6. ^ Tang H. C., J. Y. Twu & W. C. Su., 1979. Experiment on artificial propagation of the high-finned grouper, Cromileptes altivelis. China Fish. Mon. 324: 25-31

Tham khảo