Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pomacentrus moluccensis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
cải thiện
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 28: Dòng 28:


== Mô tả ==
== Mô tả ==
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở ''P. moluccensis'' là 9&nbsp;cm. Cơ thể của ''P. moluccensis'' có [[màu vàng]] tươi đặc trưng. Một đốm nhỏ màu đen ở gốc vây ngực và màu xanh lục ở rìa [[nắp mang]].<ref>{{Chú thích web|url=https://reeflifesurvey.com/species/pomacentrus-moluccensis|title=''Pomacentrus moluccensis'' Pomacentridae|website=Reef Life Survey|accessdate=2021-12-03}}</ref><ref name="randall98">{{chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=Q2suD8z5um4C&lpg=PT278&dq=&hl=vi&pg=PA278#v=onepage&q&f=false|title=The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea|author1=John E. Randall|author2=Gerald R. Allen|author3=Roger C. Steene|publisher=Nhà xuất bản [[Đại học Hawaii]]|year=1998|isbn=978-0824818951|page=278}}</ref>
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở ''P. moluccensis'' là 9&nbsp;cm. Cơ thể của ''P. moluccensis'' có [[màu vàng]] tươi đặc trưng. Một đốm nhỏ màu [[đen]] ở gốc vây ngực và màu [[xanh lục]] ở rìa [[nắp mang]].<ref>{{Chú thích web|url=https://reeflifesurvey.com/species/pomacentrus-moluccensis|title=''Pomacentrus moluccensis'' Pomacentridae|website=Reef Life Survey|accessdate=2021-12-03}}</ref><ref name="randall98">{{chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=Q2suD8z5um4C&lpg=PT278&dq=&hl=vi&pg=PA278#v=onepage&q&f=false|title=The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea|author1=John E. Randall|author2=Gerald R. Allen|author3=Roger C. Steene|publisher=Nhà xuất bản [[Đại học Hawaii]]|year=1998|isbn=978-0824818951|page=278}}</ref> ''[[Pomacentrus sulfureus]]'', một loài cũng có màu vàng tươi như ''P. moluccensis'', nhưng đốm đen ở gốc vây ngực của ''P. sulfureus'' lại rất lớn và có phạm vi giới hạn ở Tây [[Ấn Độ Dương]].


Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số [[lược mang]]: 23–24; Số vảy [[đường bên]]: 17–18.<ref name="randall98" />
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số [[lược mang]]: 23–24; Số vảy [[đường bên]]: 17–18.<ref name="randall98" />
Dòng 34: Dòng 34:
== Sinh thái học ==
== Sinh thái học ==
Thức ăn của ''P. moluccensis'' bao gồm [[tảo]] và các loài [[động vật phù du]]. Chúng thường hợp thành những nhóm nhỏ. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc [[Trứng (sinh học)|trứng]].<ref name="fishbase" />
Thức ăn của ''P. moluccensis'' bao gồm [[tảo]] và các loài [[động vật phù du]]. Chúng thường hợp thành những nhóm nhỏ. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc [[Trứng (sinh học)|trứng]].<ref name="fishbase" />

Bằng chứng khoa học cho thấy, ''P. moluccensis'' có khả năng thích ứng nhiệt độ, và điều này giúp chúng có thể tồn tại trong tình trạng nhiệt độ [[đại dương]] đang dần ấm lên.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Grenchik|first=M. K.|last2=Donelson|first2=J. M.|last3=Munday|first3=P. L.|title=Evidence for developmental thermal acclimation in the damselfish, ''Pomacentrus moluccensis''|url=https://www.researchgate.net/publication/257398052_Evidence_for_developmental_thermal_acclimation_in_the_damselfish_Pomacentrus_moluccensis.pdf|journal=Coral Reefs|volume=32|issue=1|pages=85–90|doi=10.1007/s00338-012-0949-1|issn=1432-0975}}</ref>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|3}}
{{Tham khảo|3}}

=== Xem thêm ===
* {{Chú thích tạp chí|last=Gauff|first=Robin P. M.|last2=Bejarano|first2=Sonia|last3=Madduppa|first3=Hawis H.|last4=Subhan|first4=Beginer|last5=Dugény|first5=Elyne M. A.|last6=Perdana|first6=Yuda A.|last7=Ferse|first7=Sebastian C. A.|year=2018|title=Influence of predation risk on the sheltering behaviour of the coral-dwelling damselfish, ''Pomacentrus moluccensis''|url=https://www.researchgate.net/publication/322694223_Influence_of_predation_risk_on_the_sheltering_behaviour_of_the_coral-dwelling_damselfish_Pomacentrus_moluccensis.pdf|journal=Environmental Biology of Fishes|volume=101|issue=4|pages=639–651|doi=10.1007/s10641-018-0725-3|issn=1573-5133}}


{{Taxonbar}}
{{Taxonbar}}
Dòng 53: Dòng 58:
[[Thể loại:Cá Úc]]
[[Thể loại:Cá Úc]]
[[Thể loại:Cá Papua New Guinea]]
[[Thể loại:Cá Papua New Guinea]]
[[Thể loại:Cá Palau]]
[[Thể loại:Cá Fiji]]
[[Thể loại:Cá Nouvelle-Calédonie]]
[[Thể loại:Cá Nouvelle-Calédonie]]
[[Thể loại:Cá Tonga]]
[[Thể loại:Động vật quần đảo Solomon]]
[[Thể loại:Động vật quần đảo Solomon]]
[[Thể loại:Động vật Vanuatu]]
[[Thể loại:Động vật Vanuatu]]

Phiên bản lúc 13:27, ngày 3 tháng 12 năm 2021

Pomacentrus moluccensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. moluccensis
Danh pháp hai phần
Pomacentrus moluccensis
Bleeker, 1853
Danh pháp đồng nghĩa

Pomacentrus moluccensis là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853.

Từ nguyên

Từ định danh trong danh pháp được đặt theo tên gọi của quần đảo Maluku (Indonesia), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

Từ biển Andaman, phạm vi của P. moluccensis trải dài về phía đông đến Tonga, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á đến các đảo quốc thuộc Melanesia, giới hạn phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, phía nam đến Úcđảo Lord Howe.[2] P. moluccensis sống xung quanh những rạn san hô phân nhánh ngoài khơi hoặc trong các đầm phá, ở độ sâu đến 14 m.[3]

Tại Việt Nam, P. moluccensis được ghi nhận dọc theo bờ biển Khánh HòaNinh Thuận,[4] Phú Yên,[5] Bình Thuận,[6] đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi),[7] quần đảo An Thới (Phú Quốc)[8], cù lao Chàm (Quảng Nam),[9] Côn Đảo[10]quần đảo Trường Sa.[11]

Mô tả

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. moluccensis là 9 cm. Cơ thể của P. moluccensismàu vàng tươi đặc trưng. Một đốm nhỏ màu đen ở gốc vây ngực và màu xanh lục ở rìa nắp mang.[12][13] Pomacentrus sulfureus, một loài cũng có màu vàng tươi như P. moluccensis, nhưng đốm đen ở gốc vây ngực của P. sulfureus lại rất lớn và có phạm vi giới hạn ở Tây Ấn Độ Dương.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 23–24; Số vảy đường bên: 17–18.[13]

Sinh thái học

Thức ăn của P. moluccensis bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Chúng thường hợp thành những nhóm nhỏ. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Bằng chứng khoa học cho thấy, P. moluccensis có khả năng thích ứng nhiệt độ, và điều này giúp chúng có thể tồn tại trong tình trạng nhiệt độ đại dương đang dần ấm lên.[14]

Tham khảo

  1. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus moluccensis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.
  8. ^ Nguyễn Hữu Phụng; Nguyễn Văn Long (1996). “Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 7: 84–93.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  10. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  11. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  12. ^ Pomacentrus moluccensis Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  13. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 278. ISBN 978-0824818951.
  14. ^ Grenchik, M. K.; Donelson, J. M.; Munday, P. L. “Evidence for developmental thermal acclimation in the damselfish, Pomacentrus moluccensis (PDF). Coral Reefs. 32 (1): 85–90. doi:10.1007/s00338-012-0949-1. ISSN 1432-0975.

Xem thêm