Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Plectropomus maculatus”
Dòng 41: | Dòng 41: | ||
''P. maculatus'' mang giới tính đực từ khi còn là cá con, nhưng cũng có thể là từ cá cái trưởng thành chuyển đổi thành (những con đực này được gọi là [[lưỡng tính tiền nữ]]).<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Adams|first=S.|year=2003|title=Morphological ontogeny of the gonad of three plectropomid species through sex differentiation and transition|url=|journal=Journal of Fish Biology|volume=63|issue=1|pages=22–36|doi=10.1046/j.1095-8649.2003.00098.x}}</ref> |
''P. maculatus'' mang giới tính đực từ khi còn là cá con, nhưng cũng có thể là từ cá cái trưởng thành chuyển đổi thành (những con đực này được gọi là [[lưỡng tính tiền nữ]]).<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Adams|first=S.|year=2003|title=Morphological ontogeny of the gonad of three plectropomid species through sex differentiation and transition|url=|journal=Journal of Fish Biology|volume=63|issue=1|pages=22–36|doi=10.1046/j.1095-8649.2003.00098.x}}</ref> |
||
''P. maculatus'' có thể sống được đến ít nhất là 12 năm.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Ferreira|first=Beatrice|last2=Russ|first2=Garry|year=1992|title=Age, Growth and Mortality of the Inshore Coral Trout ''Plectropomus maculatus'' (Pisces : Serranidae) from the Central Great Barrier Reef, Australia|url=https://www.researchgate.net/publication/266505617_Age_Growth_and_Mortality_of_the_Inshore_Coral_Trout_Plectropomus_maculatus_Pisces_Serranidae_from_the_Central_Great_Barrier_Reef_Australia.pdf|journal=Australian Journal of Marine and Freshwater Research|volume=43|pages=1301-1312}}</ref> Loài cá mú này hợp thành đàn để [[sinh sản]]. Ở bờ đông Úc, ''P. maculatus'' và ''P. leopardus'' có thể [[tạp giao]] với nhau.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Frisch|first=A.|last2=Van Herwerden|first2=L.|year=2006|title=Field and experimental studies of hybridization between coral trouts, Plectropomus leopardus and Plectropomus maculatus(Serranidae), on the Great Barrier Reef, Australia|url=|journal=Journal of Fish Biology|volume=68|issue=4|pages=1013–1025|doi=10.1111/j.0022-1112.2006.00977.x|issn=0022-1112}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|last=van Herwerden|first=L.|last2=Choat|first2=J. H.|last3=Dudgeon|first3=C. L.|last4=Carlos|first4=G.|last5=Newman|first5=S. J.|last6=Frisch|first6=A.|last7=van Oppen|first7=M.|year=2006|title=Contrasting patterns of genetic structure in two species of the coral trout ''Plectropomus'' (Serranidae) from east and west Australia: introgressive hybridisation or ancestral polymorphisms|url=|journal=Molecular Phylogenetics and Evolution|volume=41|issue=2|pages=420–435|doi=10.1016/j.ympev.2006.04.024|issn=1055-7903|pmid=16806990}}</ref> |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
== Thương mại == |
== Thương mại == |
Phiên bản lúc 09:12, ngày 13 tháng 5 năm 2022
Plectropomus maculatus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Serranidae |
Phân họ (subfamilia) | Epinephelinae |
Tông (tribus) | Epinephelini |
Chi (genus) | Plectropomus |
Loài (species) | P. maculatus |
Danh pháp hai phần | |
Plectropomus maculatus (Bloch, 1790) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Plectropomus maculatus là một loài cá biển thuộc chi Plectropomus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790.
Từ nguyên
Tính từ định danh maculatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "lốm đốm", hàm ý đề cập đến các đốm màu xanh óng trên cơ thể của loài cá này.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
Từ bờ biển Ấn Độ (gồm cả Lakshadweep và quần đảo Andaman và Nicobar),[3] P. maculatus được phân bố trải dài về phía đông đến vùng biển các nước Đông Nam Á, Papua New Guinea và quần đảo Solomon, ngược lên phía bắc đến cực nam đảo Đài Loan,[1] giới hạn phía nam đến Úc (từ Houtman Abrolhos, Tây Úc vòng qua phía bắc đến phía nam bang Queensland),[4] xa nhất ở phía đông đến Grande-Terre (Nouvelle-Calédonie).[5]
Ở Việt Nam, P. maculatus được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam);[6] Ninh Thuận;[7] Phan Thiết,[8] cù lao Câu[9] và một số bãi ngầm xa bờ Bình Thuận;[10] Côn Đảo;[11] quần đảo An Thới (Phú Quốc, Kiên Giang).[12]
P. maculatus sống tập trung trên các rạn viền bờ (ít khi nhìn thấy ở khu vực rạn san hô ngoài khơi xa), độ sâu có thể đến ít nhất là 100 m.[4] Ở rạn san hô Great Barrier, cá con được tìm thấy gần san hô Acropora dạng cụm, chủ yếu trên nền cát; cá trưởng thành thường sống gần Acropora dạng tấm hơn.[13]
Mô tả
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. maculatus là 125 cm.[4] Loài này có màu đỏ nâu hoặc lục xám tùy thoe môi trường mà chúng sinh sống, nhưng trên cơ thể luôn xuất hiện dày đặc các chấm màu xanh lam óng. Các chấm xanh ở đầu và thân trước nhìn chung lớn hơn; một vài đốm có thể kéo dài thành những vạch ngắn là đặc điểm giúp phân biệt P. maculatus với Plectropomus leopardus.[14]
Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 88–101.[15]
Sinh thái học
P. maculatus mang giới tính đực từ khi còn là cá con, nhưng cũng có thể là từ cá cái trưởng thành chuyển đổi thành (những con đực này được gọi là lưỡng tính tiền nữ).[16]
P. maculatus có thể sống được đến ít nhất là 12 năm.[17] Loài cá mú này hợp thành đàn để sinh sản. Ở bờ đông Úc, P. maculatus và P. leopardus có thể tạp giao với nhau.[18][19]
Thức ăn của P. maculatus chủ yếu là những loài cá nhỏ hơn, cá con còn có thể ăn cả động vật giáp xác và động vật thân mềm.[4]
Thương mại
P. maculatus được khai thác ở vài nơi trong phạm vi phân bố của chúng.[1] Tuy là một loài cá thực phẩm được đánh giá có thịt rất ngon, P. maculatus có thể gây ngộ độc ciguatera.[4]
Tham khảo
- ^ a b c Liu, M., Choat, J.H., Sadovy, Y., Craig, M.T., Ferreira, B. & Rocha, L.A. (2018). “Plectropomus maculatus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132818A100571771. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132818A100571771.en. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf (2021). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei: Family Serranidae (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
- ^ Akhilesh, K.V.; Rajan, P.T.; Vineesh, N.; Idreesbabu, K.K.; Bineesh, K.K.; Muktha, M.; Anulekshmi, C.; Manjebrayakath, H.; Gladston, Y. (2021). “Checklist of serranid and epinephelid fishes (Perciformes: Serranidae & Epinephelidae) of India” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 38: 35–65. doi:10.5281/zenodo.5151903.
- ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Plectropomus maculatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
- ^ Fricke, Ronald; Teitelbaum, Antoine; Wantiez, Laurent (2015). “Twenty-one new records of fish species (Teleostei) from the New Caledonian EEZ (south-western Pacific Ocean)”. Marine Biodiversity Records. 8: e123. doi:10.1017/S1755267215000986. ISSN 1755-2672.
- ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
- ^ Tống Xuân Tám; Nguyễn Thị Kiều; Đỗ Khánh Vân (2016). “Thành phần loài cá biển thu ở cảng cá tại thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM. 9 (87): 93–112.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
- ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.
- ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ Nguyễn Hữu Phụng; Nguyễn Văn Long (1996). “Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 7: 84–93.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Wen, C. K. C.; Pratchett, M. S.; Almany, G. R.; Jones, G. P. (2013). “Patterns of recruitment and microhabitat associations for three predatory coral reef fishes on the southern Great Barrier Reef, Australia”. Coral Reefs. 32 (2): 389–398. doi:10.1007/s00338-012-0985-x. ISSN 1432-0975.
- ^ Bray, D. J. (2018). “Barcheek Coral Trout, Plectropomus maculatus (Bloch 1790)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
- ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 118. ISBN 978-0824818951.
- ^ Adams, S. (2003). “Morphological ontogeny of the gonad of three plectropomid species through sex differentiation and transition”. Journal of Fish Biology. 63 (1): 22–36. doi:10.1046/j.1095-8649.2003.00098.x.
- ^ Ferreira, Beatrice; Russ, Garry (1992). “Age, Growth and Mortality of the Inshore Coral Trout Plectropomus maculatus (Pisces : Serranidae) from the Central Great Barrier Reef, Australia” (PDF). Australian Journal of Marine and Freshwater Research. 43: 1301–1312.
- ^ Frisch, A.; Van Herwerden, L. (2006). “Field and experimental studies of hybridization between coral trouts, Plectropomus leopardus and Plectropomus maculatus(Serranidae), on the Great Barrier Reef, Australia”. Journal of Fish Biology. 68 (4): 1013–1025. doi:10.1111/j.0022-1112.2006.00977.x. ISSN 0022-1112.
- ^ van Herwerden, L.; Choat, J. H.; Dudgeon, C. L.; Carlos, G.; Newman, S. J.; Frisch, A.; van Oppen, M. (2006). “Contrasting patterns of genetic structure in two species of the coral trout Plectropomus (Serranidae) from east and west Australia: introgressive hybridisation or ancestral polymorphisms”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 41 (2): 420–435. doi:10.1016/j.ympev.2006.04.024. ISSN 1055-7903. PMID 16806990.