Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim quất”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Đang sửa đổi}}{{Speciesbox
{{Đang sửa đổi}}'''Kim quất''' ({{IPAc-en|ˈ|k|ʌ|m|k|w|ɒ|t
}}; <ref>{{Chú thích web|url=http://www.collinsdictionary.com/dictionary/english/kumquat|tựa đề=Kumquat|ngày=n.d.|nhà xuất bản=Collins Dictionary|ngày truy cập=25 September 2014}}</ref> {{Lang-zh|金橘}} ), là một nhóm [[cây]] ăn [[quả]] nhỏ trong họ [[thực vật có hoa]] [[Họ Cửu lý hương|Rutaceae]]. [[Phân loại học|Phân loại]] của nhóm thực vật này đang bị tranh cãi. Trước đây chúng được phân loại thành chi ''Fortunella'' theo lịch sử hiện tại hoặc được đưa vào chi ''[[Chi Cam chanh|Citrus]]'', {{Lang|la|[[sensu lato]]}}. Cách thức phân loại khác nhau đã gán chúng cho bất kỳ chỗ nào từ một loài duy nhất, '''''C. japonica''''', đến nhiều loài đại diện cho mỗi giống cây trồng. Phân tích bộ gen gần đây xác định có ba loài thuần chủng, ''Citrus hindsii'', ''C. margarita'' và ''C. crassifolia'', với ''C. x japonica'' là giống lai của hai loài cuối cùng.
| image = Kumquat.jpeg
| image_caption = Kim quất Malaysia
| taxon = Citrus japonica
| authority = [[Carl Peter Thunberg|Thunb.]]
| synonyms ={{Danh sách thu gọn|
*''Atalantia hindsii'' <small>(Champ. ex Benth.) Oliv.</small>
*''Atalantia polyandra'' <small>Ridley</small>
*''Citrus aurantium olivaeformis'' <small>Risso</small>
*''Citrus aurantium'' var. ''japonica'' <small>Hook</small>
*''Citrus erythrocarpa'' <small>Hayata</small>
*''Citrus hindsii'' <small>(Champ. ex Benth.) Govaerts</small>
*''Citrus inermis'' <small>Roxb.</small>
*''Citrus kinokuni'' <small>Yu.Tanaka</small>
*''Citrus madurensis'' <small>Lour.</small>
*''Citrus margarita'' <small>Lour.</small>
*''Citrus microcarpa'' <small>Bunge</small>
*''Fortunella bawangica'' <small>C.C.Huang</small>
*''Fortunella chintou'' <small>(Swingle) C.C. Huang</small>
*''Fortunella crassifolia'' <small>Swingle</small>
*''Fortunella hindsii'' <small>(Champ. ex Benth.) Swingle</small>
*''Fortunella japonica'' <small>(Thunb.) Swingle</small>
*''Fortunella margarita'' <small>(Lour.) Swingle</small>
*''Fortunella obovata'' <small>Tanaka</small>
*''Fortunella polyandra'' <small>(Ridley)</small>
*''Fortunella swinglei'' <small>Tanaka</small>
*''Limonellus madurensis'' <small>Rumph</small>
*''Sclerostylis hindsii'' <small>Champ. ex Benth.</small>
*''Sclerostylis venosa'' <small>Champ. ex Benth.</small>
*''× Citrofortunella'' <small>madurensis (Lour.) D.Rivera & al.</small>
}}
| synonyms_ref = <ref>{{Chú thích web
| url = http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/kew-2724150
| title = The Plant List: A Working List of All Plant Species
| access-date = 28 July 2014}}</ref>
}}
'''Kim quất''' là một nhóm [[thực vật]] có quả múi nhỏ, có hoa thuộc [[chi Cam chanh]] (''Citrus''), [[họ Cửu lý hương]] (Rutaceae). Quả của nó trông giống quả cam nhưng nhỏ hơn nhiều. Trước đây kim quất được xếp vào chi ''Fortunella''.


Quả ăn được gần giống với quả [[cam]] (''Citrus sinensis'') về màu sắc và hình dạng nhưng nhỏ hơn nhiều, có kích thước xấp xỉ quả [[ô liu]] lớn. Kim quất là một [[Cam quýt chịu lạnh|loại cây có múi chịu lạnh tốt]].
== Phân loại ==
Ban đầu [[Carl Peter Thunberg]] phân loại kim quất là ''Citrus japonica'' trong sách ''[[Flora Japonica]]'' của ông xuất bản năm 1784. Năm 1915, [[Walter Tennyson Swingle|Walter T. Swingle]] phân loại lại sang một chi riêng, gọi là ''Fortunella'' để vinh danh Robert Fortune. Nói chung người ta từng công nhận 6 loài thuộc chi ''Fortunella'' là kim quất quả tròn hay kim quất (''F. japonica''), kim quất quả dài (''F. margarita''), kim quất Miewa (''F. crassifolia''), kim quất Hồng Kông (''F. hindsii''), kim quất Giang Tô (''F. obovata'') và kim quất Mã Lai (''F. polyandra''). Sách ''Quần thực vật Trung Hoa'' đưa kim quất trở lại chi ''Citrus'' và kết hợp tất cả các loài thành một loài duy nhất với danh pháp ''Citrus japonica''.<ref>Zhang Dianxiang, Thomas G. Hartley, David J. Mabberley, Rutaceae trong Flora of China 11: 51-97 (2008)</ref>


== Các giống ==
== Từ nguyên ==
Tên gọi "kim quất" được phiên âm ra từ [[Tiếng Quảng Châu|tiếng Quảng Đông]] ''gām gwāt'' ({{Lang-zh|c=金橘}}). <ref>{{Chú thích web|url=https://www.etymonline.com/word/kumquat|tựa đề=Kumquat|ngày=2020|nhà xuất bản=Online Etymology Dictionary, Douglas Harper|ngày truy cập=2020-06-20}}</ref>
Theo cách phân loại của [[Walter T. Swingle]], kim quất có các loài sau:
* ''Fortunella japonica'': kim quất tròn, là giống có quả hình tròn, được trồng nhiều nhất.
* ''Fortunella margarita'': còn gọi là quất Nagami, là giống có quả hình oval, lá cây xanh sậm và tương đối nhỏ.
* ''Fortunella obovata'': còn gọi là quất Giang Tô hay quất Fukushu, là giống có lá tròn trông khác với lá của các giống khác.
* ''Fortunella crassifolia'' còn gọi là kim quýt.
* ''Fortunella hindsii'': còn gọi là kim quất Hồng Kông, cũng hay dùng làm cây cảnh.
* ''Fortunella polyandra'': là giống quất lá dài.


Trong tiếng Trung Quốc hiện đại, cả 金橘 và 金柑 đều đề cập đến kim quất, với 金柑 xuất hiện thường xuyên hơn trong văn bản học thuật. <ref>{{Chú thích web|url=https://dict.revised.moe.edu.tw/dictView.jsp?ID=94165|tựa đề=金橘, 重編國語辭典修訂本 第六版}}</ref> Mặc dù 金桔 có vẻ như là sự đơn giản hóa của 金橘, nhưng trên thực tế nó là một cách diễn đạt bản ngữ và nên tránh. <ref>Xiandai Hanyu Cidian, 7th Edition, pp. 675, 704.</ref>
== Tên gọi ==
[[Tập tin:A_lemon_plant_(Citrus_japonica);_flowering_and_fruiting_stem_Wellcome_V0044760.jpg|trái|nhỏ|Minh họa của [[Walter Hood Fitch]]]]
Kim quất là phiên âm Hán-Việt của hai [[chữ Hán]] 金橘. Ở Triều Tiên, cây này được gọi là geumgyul - cũng là phiên âm của hai chữ Hán vừa đề cập. Ở một số nơi khác như [[Nhật Bản]] hay [[Phúc Kiến]], người ta gọi theo phiên âm của từ 金柑 ([[phiên âm Hán-Việt]]: kim cam) thành kinkan (Nhật Bản) hay gīm-gam (Phúc Kiến). Quất ngọt là loài ''Fortunella margarita''.

== Nguồn gốc ==
Kim quất có nguồn gốc từ miền nam [[Trung Quốc]].<ref name="Purdue">{{Chú thích web|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/kumquat.html|tựa đề=Kumquat, ''Fortunella'' sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL|tác giả=Julia F Morton|ngày=1987|nhà xuất bản=NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University|trang=182–185|ngày truy cập=3 January 2020}}</ref> <ref>{{GRIN}}</ref> Tài liệu tham khảo lịch sử về kim quất xuất hiện trong văn học [[Lịch sử Trung Quốc|Hoàng gia]] ít nhất là từ thế kỷ 12. Cây đã được trồng từ lâu ở các khu vực khác của Đông Á ([[Nhật Bản]]), Nam Á ([[Ấn Độ]]) và Đông Nam Á (đặc biệt là [[Philippines]]). Chúng được [[Robert may mắn|Robert Fortune]], nhà sưu tập của [[Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia|Hiệp hội Làm vườn London]], giới thiệu đến [[châu Âu]] vào năm 1846, ngay sau đó được đưa đến [[Bắc Mỹ]].<ref>{{Chú thích web|url=https://trees.stanford.edu/ENCYC/FORmar.htm|tựa đề=Citrus japonica (syn. Fortunella margarita), kumquat {{!}} Trees of Stanford & Environs|website=trees.stanford.edu|ngày truy cập=2021-06-27}}</ref>

== Mô tả ==
Kim quất có cành không gai và lá cực bóng. Cây cho hoa màu trắng xinh xắn mọc thành cụm hoặc riêng lẻ bên trong kẽ lá. Cây có thể đạt chiều cao {{Convert|8|ft|m}} và đạt {{Convert|6|ft|m}} độ rộng. Cây mọc quả màu vàng cam có hình bầu dục hoặc hình tròn. Quả có thể dài {{Convert|1|in|cm}} và có vỏ ngọt, giòn và cùi bên trong hơi chua. Tất cả kim quất đều tự thụ phấn. Kim quất có thể chịu được cả nhiệt độ lạnh và nóng.

== Dinh dưỡng ==
Một quả kim quất tươi chứa 81% nước, 16% [[Carbohydrat|carbohydrate]], 2% [[Protein (dinh dưỡng)|protein]] và 1% [[chất béo]] (bảng). Trong một lượng tham chiếu là {{Convert|100|g}}, kim quất tươi cung cấp 71 [[Ca-lo|calo]] và là nguồn [[vitamin C]] phong phú (53% [[Giá trị hàng ngày]] ), không có [[vi chất dinh dưỡng]] nào khác có hàm lượng đáng kể (bảng).

== Giống loại ==
[[Phân loại cam quýt|Phân loại cây có múi]] rất phức tạp và gây tranh cãi. Các hệ thống khác nhau xếp giống loại kim quất khác nhau vào các loài khác nhau hoặc hợp nhất chúng thành ít nhất là hai loài. Về mặt thực vật, nhiều loại kim quất được phân loại theo loài riêng của chúng, chứ không phải là giống cây trồng. Trong lịch sử, chúng được xét thuộc chi ''Citrus'', nhưng [[Phân loại cam quýt|hệ thống phân loại cây có múi của Swingle]] đã nâng kim quất thành chi riêng biệt, ''Fortunella''. Phân tích phát sinh loài gần đây nhận ra cây thuộc họ ''Citrus''. Swingle đã chia kim quất thành hai phân chi, ''Protocitrus'', chứa kim quất Hồng Kông nguyên thủy, ''Eufortunella'', gồm kim quất tròn, bầu dục, kim quất Meiwa.<ref name="Swingle">{{Chú thích tập san học thuật |last=Swingle |first=Walter T. |year=1915 |title=A new genus, Fortunella, comprising four species of kumquat oranges |journal=Journal of the Washington Academy of Sciences |volume=5 |issue=5 |pages=165–176 |jstor=24520657}}</ref> Theo đó, Tanaka đã thêm vào hai loại khác, kim quất Mã Lai và kim quất Giang Tô. Phân tích nhiễm sắc thể gợi ý rằng ''Eufortunella'' của Swingle đại diện cho một loài 'đúng' duy nhất, trong khi các loài bổ sung của Tanaka được tiết lộ là giống lai giữa ''Fortunella'' với ''Citrus'' khác, được gọi là x ''[[×Citrofortunella|Citrofortunella]].''<ref name="Yasada">{{Chú thích tập san học thuật |last=Yasuda |first=Kiichi |last2=Yahata |first2=Masaki |last3=Kunitake |first3=Hisato |year=2015 |title=Phylogeny and Classification of Kumquats (''Fortunella'' spp.) Inferred from CMA Karyotype Composition |journal=The Horticultural Journal |volume=85 |pages=115–121 |doi=10.2503/hortj.MI-078 |doi-access=free}}</ref>

Một phân tích bộ gen gần đây đã kết luận rằng chỉ có một loài kim quất thực sự, nhưng phân tích không bao gồm giống Hồng Kông được xem là một loài khác biệt trong tất cả các phân tích trước đó.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Wu |first=Guohong Albert |last2=Terol |first2=Javier |last3=Ibanez |first3=Victoria |last4=López-García |first4=Antonio |last5=Pérez-Román |first5=Estela |last6=Borredá |first6=Carles |last7=Domingo |first7=Concha |last8=Tadeo |first8=Francisco R |last9=Carbonell-Caballero |first9=Jose |last10=Alonso |first10=Roberto |last11=Curk |first11=Franck |year=2018 |title=Genomics of the origin and evolution of ''Citrus'' |journal=Nature |volume=554 |issue=7692 |pages=311–316 |bibcode=2018Natur.554..311W |doi=10.1038/nature25447 |pmid=29414943 |doi-access=free}}</ref> Một đánh giá năm 2020 đã kết luận rằng dữ liệu bộ gen không đủ để đưa ra kết luận chắc chắn về việc các giống kim quất đại diện cho các loài khác nhau. <ref name="citrus taxonomy">{{Chú thích sách|title=The Citrus Genus|last=Ollitrault|first=Patrick|last2=Curk|first2=Franck|last3=Krueger|first3=Robert|publisher=Elsevier|year=2020|isbn=9780128121634|editor-last=Talon|editor-first=Manuel|pages=57–81|chapter=''Citrus'' taxonomy|doi=10.1016/B978-0-12-812163-4.00004-8|editor-last2=Caruso|editor-first2=Marco|editor-last3=Gmitter|editor-first3=Fred G Jr.|chapter-url=https://books.google.com/books?id=2wo4swEACAAJ&pg=PA57}}</ref> Vào năm 2022, phân tích ở cấp độ bộ gen của các giống cây trồng và giống hoang dã đã đưa ra một số kết luận. Nghiên cứu đã tìm ra bằng chứng cho việc phân chia kim quất thành các phân chi: ''Protocitrus'', đối với giống Hồng Kông hoang dã và ''Eufortunella'' đối với các giống trồng trọt, với sự khác biệt trước khi kết thúc [[Băng hà Đệ Tứ|kỷ băng hà Đệ tứ]], có lẽ giữa hai quần thể tổ tiên bị cô lập về phía nam và phía bắc, tương ứng, theo dãy núi [[Ngũ Lĩnh]]. Trong nhóm tiếp theo, mỗi loại kim quất bầu dục, tròn và Meiwa đều chỉ ra mức độ khác biệt lớn hơn so với giữa các loài cam quýt đã được công nhận khác, chẳng hạn như giữa bưởi và thanh yên. Do đó, mỗi loại đều xứng đáng được phân loại ở cấp độ loài. Mặc dù Swingle suy đoán rằng kim quất Meiwa là giống lai giữa kim quất bầu dục và kim quất tròn, nhưng thay vào đó, phân tích bộ gen cho thấy kim quất tròn là cây lai giữa bầu dục/Meiwa. <ref name="FASE">{{Chú thích tập san học thuật |last=Zhu |first=Chenqiao |display-authors=etal |year=2022 |title=New insights into the phylogeny and speciation of kumquat (''Fortunella'' ssp.) based on chloroplast SNP, nuclear SSR and whole-genome sequencing |journal=Frontiers of Agricultural Science and Engineering |doi=10.15302/J-FASE-2021436 |doi-access=free}}</ref>

=== Kim quất Hồng Kông ===
[[Tập tin:Fort-hindsii.jpg|trái|nhỏ|Kim quất Hồng Kông]]
'''Kim quất Hồng Kông''' (''Citrus hindsii'' hoặc ''Fortunella hindsii'') chỉ cho quả có vị chua và đắng cỡ hạt đậu với rất ít cùi và hạt to. Cây chủ yếu được trồng làm cây cảnh, mặc dù cây cũng mọc hoang ở miền nam Trung Quốc.<ref name="Times">{{Chú thích báo|date=February 25, 2009|title=Varieties of kumquats, hybrids|work=Los Angeles Times|url=https://www.latimes.com/style/la-fow-kumquatside25-2009feb25-story.html|access-date=May 31, 2019}}</ref> <ref name="Riverside">{{Chú thích web|url=https://citrusvariety.ucr.edu/citrus/hongkong.html|tựa đề=Hong Kong,Fortunella hindsii, Champ. ex Benth.|website=U.C. Riverside Citrus Variety Collection|ngày truy cập=May 31, 2019}}</ref> Cây không chỉ là loại kim quất nguyên thủy nhất, mà còn là loại cây có múi nguyên thủy nhất. Swingle đã mô tả cây là loài gần nhất với loài tổ tiên mà từ đó tất cả các loại cây có múi đã tiến hóa lên.<ref name="Swingle2">{{Chú thích tập san học thuật |last=Swingle |first=Walter T. |year=1915 |title=A new genus, Fortunella, comprising four species of kumquat oranges |journal=Journal of the Washington Academy of Sciences |volume=5 |issue=5 |pages=165–176 |jstor=24520657}}</ref> Trong khi kim quất Hồng Kông hoang dã là [[Thể đa bội|tứ bội]], thì có một giống thương mại [[Mức bội thể|lưỡng bội]] là '''kim quất Đậu Vàng''' với quả to hơn một chút.<ref name="Riverside" />

=== Kim quất Meiwa ===
'''Kim quất Meiwa''' (''Citrus crassifolia'' hoặc ''Fortunella crassifolia'') được đưa đến Nhật Bản từ Trung Quốc vào cuối thế kỷ 19. Cây là con lai của Nagami và Marumi, cho quả hình bầu dục có hạt, lá dày và được Swingle xem là một loài khác.<ref name="Swingle3">{{Chú thích tập san học thuật |last=Swingle |first=Walter T. |year=1915 |title=A new genus, Fortunella, comprising four species of kumquat oranges |journal=Journal of the Washington Academy of Sciences |volume=5 |issue=5 |pages=165–176 |jstor=24520657}}</ref> Quả của loài có thể ăn được cả vỏ.

=== Kim quất bầu dục ===
'''Kim quất bầu dục''' hoặc '''kim quất Nagami''' (''Citrus margarita'' hoặc ''Fortunella margarita'' nếu chia kim quất ''Eufortunella'' thành các loài riêng biệt) có hình trứng và thường được ăn toàn quả, cả vỏ và tất cả.<ref name="Purdue2">{{Chú thích web|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/kumquat.html|tựa đề=Kumquat, ''Fortunella'' sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL|tác giả=Julia F Morton|ngày=1987|nhà xuất bản=NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University|trang=182–185|ngày truy cập=3 January 2020}}</ref> Bên trong vẫn còn khá chua, nhưng lớp vỏ có hương vị rất ngọt, vì vậy khi ăn cùng nhau sẽ tạo ra một hương vị chua ngọt, sảng khoái khác thường. Quả chín từ giữa đến cuối mùa đông và luôn thu hoạch rất nhiều, tạo nên cảnh tượng ngoạn mục trên nền lá xanh đậm. Cây có xu hướng nhỏ hơn nhiều và lùn trong tự nhiên, nên khá lý tưởng khi trồng trong chậu và đôi khi là trồng [[Trồng và chăm sóc cây cảnh|bonsai]].<ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Dillon |first=Floyd C. |date=September 1961 |title=Dwarf Citrus in Tubs |url=https://archive.org/details/plantsgardens1719unse/page/n164/mode/1up |journal=Plants & Gardens |series=New Series |publisher=Brooklyn Botanic Garden |volume=17 |issue=2 |page=59}}</ref>
[[Tập tin:Citrus_japonica_'Centennial_Variegated'_-_Kumquat_-_fruit.jpg|trái|nhỏ|Kim quất 'chủng loại thế ký']]
[[Giống cây trồng|Giống]] kim quất 'chủng loại thế kỷ ' [[Đột biến sinh học|đột biến]] phát sinh từ kim quất bầu dục. Cây cho tỷ lệ quả dễ bóc vỏ hơn so với kim quất bầu dục, quả tròn hơn và đôi khi có cổ. Quả có thể phân biệt theo tính đa dạng về màu sắc, sọc xanh lục và vàng tươi, <ref name="Purdue3">{{Chú thích web|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/kumquat.html|tựa đề=Kumquat, ''Fortunella'' sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL|tác giả=Julia F Morton|ngày=1987|nhà xuất bản=NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University|trang=182–185|ngày truy cập=3 January 2020}}</ref> cũng như không có gai.

=== Kim quất tròn ===
'''Kim quất tròn''', '''kim quất Marumi''' hoặc '''kim quất Morgani''' (giữ nguyên danh pháp ''Citrus japonica'' hoặc ''Fortunella japonica'' khi chia thành nhiều loài) là cây thường xanh cho quả màu vàng hoặc vàng kim ăn được.<ref name="Purdue4">{{Chú thích web|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/kumquat.html|tựa đề=Kumquat, ''Fortunella'' sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL|tác giả=Julia F Morton|ngày=1987|nhà xuất bản=NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University|trang=182–185|ngày truy cập=3 January 2020}}</ref> Quả nhỏ và thường có hình cầu nhưng cũng có thể có hình bầu dục. Vỏ có vị ngọt, nhưng quả có vị chua rõ rệt ở giữa. Quả có thể được nấu chín để ăn nhưng chủ yếu được sử dụng để làm [[Marmalade|mứt cam]], thạch và các loại phết khác. Cây có thể trồng thành [[Bonsai|cây cảnh]]. Loài cây này tượng trưng cho sự may mắn ở Trung Quốc và thường được trồng làm [[cây nhà]] và làm quà tặng trong dịp [[Tết Nguyên đán]] ở Trung Quốc. Kim quất tròn được trồng phổ biến hơn các loài khác do khả năng chịu lạnh cao.<ref name="Purdue4" />

=== Kim quất Giang Tô ===
'''Kim quất Giang Tô''' hoặc '''kim quất Fukushu''' (''Citrus obovata'' hoặc ''Fortunella obovata'') có quả ăn được, có thể ăn sống, cũng như làm thạch và mứt. Quả có thể tròn hoặc hình chuông và có màu cam sáng khi chín hoàn toàn. Cây khác biệt với các loại kim quất khác do có lá tròn rõ rệt. Cây thường được trồng để lấy quả ăn được và làm cây cảnh. Tuy nhiên, cây không chịu lạnh sương giá, khác với kim quất tròn có khả năng chịu lạnh cao. Loài kim quất này thường trồng gần khu vực Yuvraj của tỉnh Nayak. Phân tích nhiễm sắc thể cho thấy giống này có khả năng là giống lai.<ref name="Yasada2">{{Chú thích tập san học thuật |last=Yasuda |first=Kiichi |last2=Yahata |first2=Masaki |last3=Kunitake |first3=Hisato |year=2015 |title=Phylogeny and Classification of Kumquats (''Fortunella'' spp.) Inferred from CMA Karyotype Composition |journal=The Horticultural Journal |volume=85 |pages=115–121 |doi=10.2503/hortj.MI-078 |doi-access=free}}</ref>

=== Kim quất Malaysia ===
'''Kim quất Mã Lai''' (''Fortunella polyandra'' hoặc Tanaka's ''Fortunella swinglei'' - trong ''Citrus'' sẽ là ''C. x swinglei'' ), từ [[bán đảo Mã Lai]] nơi cây được gọi là "cây chanh hàng rào" ( ''limau pagar''), là một giống lai khác, có lẽ là [[chanh quất]].<ref name="Yasada3">{{Chú thích tập san học thuật |last=Yasuda |first=Kiichi |last2=Yahata |first2=Masaki |last3=Kunitake |first3=Hisato |year=2015 |title=Phylogeny and Classification of Kumquats (''Fortunella'' spp.) Inferred from CMA Karyotype Composition |journal=The Horticultural Journal |volume=85 |pages=115–121 |doi=10.2503/hortj.MI-078 |doi-access=free}}</ref> <ref name="Malay">{{Chú thích web|url=https://citrusvariety.ucr.edu/citrus/polyandra.html|tựa đề=Fortunella polyandra Malayan|website=U.C. Riverside Citrus Variety Collection|ngày truy cập=June 3, 2019}}</ref> Quả có vỏ mỏng, lớn hơn so với các loại khác.<ref name="Malay" />

== Trồng trọt ==
Kim quất cứng hơn nhiều so với cây có múi như [[cam]]. Gieo hạt vào mùa xuân là lý tưởng nhất vì nhiệt độ dễ chịu, cơ hội mưa và nắng tốt hơn. Điều này cũng giúp cây có đủ thời gian để phát triển tốt trước mùa đông. Đầu mùa xuân là thời điểm tốt nhất để cấy cây con. Chúng phát triển tốt nhất dưới ánh nắng trực tiếp (cần 6–7 giờ mỗi ngày) và được trồng trực tiếp xuống đất. Kim quất hoạt động tốt ở vùng cứng 9 và 10 của USDA và có thể tồn tại ở nhiệt độ thấp tới 18 độ F (-7 độ C). Khoảng 90 ngày sẽ đủ trưởng thành.

Trong lĩnh vực trồng trọt ở [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Vương quốc Anh]], ''Citrus japonica'' đã giành được [[Giải thưởng Garden Merit|Giải thưởng Bằng khen Làm vườn]] của [[Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia]] <ref name="RHSPF2">{{Chú thích web|url=https://www.rhs.org.uk/Plants/83394/i-Citrus-japonica-i-(F)/Details|tựa đề=RHS Plantfinder - ''Citrus japonica''|ngày truy cập=12 January 2018}}</ref> (xác nhận năm 2017). <ref>{{Chú thích web|url=https://www.rhs.org.uk/plants/pdfs/agm-lists/agm-ornamentals.pdf|tựa đề=AGM Plants - Ornamental|ngày=July 2017|nhà xuất bản=Royal Horticultural Society|trang=16|ngày truy cập=24 January 2018}}</ref>

=== Nhân giống và thụ phấn ===
Kim quất không phát triển tốt từ hạt và do đó được [[Sinh sản sinh dưỡng|nhân giống sinh dưỡng]] bằng cách sử dụng [[Gốc ghép cam quýt|gốc ghép]] của một loại cây có múi khác, <ref name="Purdue5">{{Chú thích web|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/kumquat.html|tựa đề=Kumquat, ''Fortunella'' sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL|tác giả=Julia F Morton|ngày=1987|nhà xuất bản=NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University|trang=182–185|ngày truy cập=3 January 2020}}</ref> [[Chiết cành|phân lớp không khí]] hoặc [[giâm cành]].<ref name="Purdue5" />

== Thành phần ==
[[Tinh dầu]] của vỏ kim quất chứa nhiều mùi thơm của quả. Có thành phần chủ yếu là [[Limonen|limonene]], chiếm khoảng 93% trên tổng số.<ref name="KoyasakoBernhard">{{Chú thích tập san học thuật |last=Koyasako |first=A. |last2=Bernhard |first2=R.A. |year=1983 |title=Volatile Constituents of the Essential Oil of Kumquat |journal=Journal of Food Science |publisher=Wiley & Sons |volume=48 |issue=6 |pages=1807–1812 |doi=10.1111/j.1365-2621.1983.tb05090.x}}</ref> Ngoài limonene và [[alpha-pinene]] (0,34%), cả hai đều được xem là [[Monoterpene|monoterpen]], tinh dầu còn giàu bất thường (0,38% tổng số) [[sesquiterpen]] như α- [[Cam bergamotene|bergamotene]] (0,021%), [[caryophyllene]] (0,18%), α- [[Chất humulen|humulene]] ( 0,07%) và α-muurolene (0,06%). Những chất này góp phần tạo nên hương gỗ và cay của quả. Các hợp chất [[carbonyl]] chiếm phần lớn phần còn lại và chúng chịu trách nhiệm tạo ra phần lớn hương vị đặc biệt. Các hợp chất này bao gồm [[Ester|este]] như isopropyl propanoate (1,8%) và terpinyl axetat (1,26%); [[Keton|xeton]] như [[carvone]] (0,175%); và một loạt các [[aldehyde]] như [[Cây sả|citronellal]] (0,6%) và [[2-Metylundecanal|2-methylundecanal]]. Các hợp chất oxy hóa khác bao gồm [[nerol]] (0,22%) và Trans-lialool oxide (0,15%). <ref name="KoyasakoBernhard" />

== Giống lai ==
{{Chính|Citrofortunella}}Các dạng [[Cây có múi lai|lai]] của kim quất bao gồm:

* [[Quất]]: [[quýt]] x kim quất <ref>{{GRIN|×''Citrofortunella microcarpa''|313479|access-date=1 June 2014}}</ref>
* [[Cam chỉ quất]]: [[cam chỉ]] x kim quất
* [[Chanh quất]]: [[Chanh ta|chanh xanh]] x kim quất
* [[Cam quất]]: [[satsuma]] x kim quất
* [[Procimequat]]: [[chanh quất]] x kim quất
* [[Sunquat]]: [[chanh vàng Meyer]] (?) x kim quất
* [[Yuzu quất]]: [[yuzu]] x kim quất.


== Hình ảnh ==
== Hình ảnh ==
<gallery>
Tập tin:Kumquat.jpeg
Tập tin:Armenia (2929333531).jpg
Tập tin:Fortunella (kumquat) 10.JPG
Tập tin:Fortunella (kumkuat).JPG
Tập tin:Kumquat-Crosssection.jpeg
Tập tin:Baked lemon cheesecake with spiced kumquats.jpg
</gallery>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
* [http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/kumquat.html Fruits of warm climates]
* Burkill I. H. (1931). An enumeration of the species of Paramignya, Atalantia and Citrus, found in Malaya. ''Gard. Bull. Straits Settlem''. 5: 212–220.
* Mabberley D. J. (1998). Australian Citreae with notes on other Aurantioideae (Rutaceae). ''Telopea'' 7 (4): 333-344. Có sẵn bản [http://www.rbgsyd.nsw.gov.au/__data/assets/pdf_file/73236/Tel7Mab333.pdf trực tuyến] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080730174000/http://www.rbgsyd.nsw.gov.au/__data/assets/pdf_file/73236/Tel7Mab333.pdf |date=2008-07-30 }} (pdf).

== Ghi chú ==
{{tham khảo|30em}}
{{tham khảo|30em}}
{{commons|Citrus japonica}}
{{commons|Citrus japonica}}

Phiên bản lúc 01:38, ngày 11 tháng 4 năm 2023

Kim quất (/ˈkʌmkwɒt/; [1] tiếng Trung: 金橘 ), là một nhóm cây ăn quả nhỏ trong họ thực vật có hoa Rutaceae. Phân loại của nhóm thực vật này đang bị tranh cãi. Trước đây chúng được phân loại thành chi Fortunella theo lịch sử hiện tại hoặc được đưa vào chi Citrus, sensu lato. Cách thức phân loại khác nhau đã gán chúng cho bất kỳ chỗ nào từ một loài duy nhất, C. japonica, đến nhiều loài đại diện cho mỗi giống cây trồng. Phân tích bộ gen gần đây xác định có ba loài thuần chủng, Citrus hindsii, C. margaritaC. crassifolia, với C. x japonica là giống lai của hai loài cuối cùng.

Quả ăn được gần giống với quả cam (Citrus sinensis) về màu sắc và hình dạng nhưng nhỏ hơn nhiều, có kích thước xấp xỉ quả ô liu lớn. Kim quất là một loại cây có múi chịu lạnh tốt.

Từ nguyên

Tên gọi "kim quất" được phiên âm ra từ tiếng Quảng Đông gām gwāt (tiếng Trung: 金橘). [2]

Trong tiếng Trung Quốc hiện đại, cả 金橘 và 金柑 đều đề cập đến kim quất, với 金柑 xuất hiện thường xuyên hơn trong văn bản học thuật. [3] Mặc dù 金桔 có vẻ như là sự đơn giản hóa của 金橘, nhưng trên thực tế nó là một cách diễn đạt bản ngữ và nên tránh. [4]

Minh họa của Walter Hood Fitch

Nguồn gốc

Kim quất có nguồn gốc từ miền nam Trung Quốc.[5] [6] Tài liệu tham khảo lịch sử về kim quất xuất hiện trong văn học Hoàng gia ít nhất là từ thế kỷ 12. Cây đã được trồng từ lâu ở các khu vực khác của Đông Á (Nhật Bản), Nam Á (Ấn Độ) và Đông Nam Á (đặc biệt là Philippines). Chúng được Robert Fortune, nhà sưu tập của Hiệp hội Làm vườn London, giới thiệu đến châu Âu vào năm 1846, ngay sau đó được đưa đến Bắc Mỹ.[7]

Mô tả

Kim quất có cành không gai và lá cực bóng. Cây cho hoa màu trắng xinh xắn mọc thành cụm hoặc riêng lẻ bên trong kẽ lá. Cây có thể đạt chiều cao 8 foot (2,4 m) và đạt 6 foot (1,8 m) độ rộng. Cây mọc quả màu vàng cam có hình bầu dục hoặc hình tròn. Quả có thể dài 1 inch (2,5 cm) và có vỏ ngọt, giòn và cùi bên trong hơi chua. Tất cả kim quất đều tự thụ phấn. Kim quất có thể chịu được cả nhiệt độ lạnh và nóng.

Dinh dưỡng

Một quả kim quất tươi chứa 81% nước, 16% carbohydrate, 2% protein và 1% chất béo (bảng). Trong một lượng tham chiếu là 100 gam (3,5 oz), kim quất tươi cung cấp 71 calo và là nguồn vitamin C phong phú (53% Giá trị hàng ngày ), không có vi chất dinh dưỡng nào khác có hàm lượng đáng kể (bảng).

Giống loại

Phân loại cây có múi rất phức tạp và gây tranh cãi. Các hệ thống khác nhau xếp giống loại kim quất khác nhau vào các loài khác nhau hoặc hợp nhất chúng thành ít nhất là hai loài. Về mặt thực vật, nhiều loại kim quất được phân loại theo loài riêng của chúng, chứ không phải là giống cây trồng. Trong lịch sử, chúng được xét thuộc chi Citrus, nhưng hệ thống phân loại cây có múi của Swingle đã nâng kim quất thành chi riêng biệt, Fortunella. Phân tích phát sinh loài gần đây nhận ra cây thuộc họ Citrus. Swingle đã chia kim quất thành hai phân chi, Protocitrus, chứa kim quất Hồng Kông nguyên thủy, Eufortunella, gồm kim quất tròn, bầu dục, kim quất Meiwa.[8] Theo đó, Tanaka đã thêm vào hai loại khác, kim quất Mã Lai và kim quất Giang Tô. Phân tích nhiễm sắc thể gợi ý rằng Eufortunella của Swingle đại diện cho một loài 'đúng' duy nhất, trong khi các loài bổ sung của Tanaka được tiết lộ là giống lai giữa Fortunella với Citrus khác, được gọi là x Citrofortunella.[9]

Một phân tích bộ gen gần đây đã kết luận rằng chỉ có một loài kim quất thực sự, nhưng phân tích không bao gồm giống Hồng Kông được xem là một loài khác biệt trong tất cả các phân tích trước đó.[10] Một đánh giá năm 2020 đã kết luận rằng dữ liệu bộ gen không đủ để đưa ra kết luận chắc chắn về việc các giống kim quất đại diện cho các loài khác nhau. [11] Vào năm 2022, phân tích ở cấp độ bộ gen của các giống cây trồng và giống hoang dã đã đưa ra một số kết luận. Nghiên cứu đã tìm ra bằng chứng cho việc phân chia kim quất thành các phân chi: Protocitrus, đối với giống Hồng Kông hoang dã và Eufortunella đối với các giống trồng trọt, với sự khác biệt trước khi kết thúc kỷ băng hà Đệ tứ, có lẽ giữa hai quần thể tổ tiên bị cô lập về phía nam và phía bắc, tương ứng, theo dãy núi Ngũ Lĩnh. Trong nhóm tiếp theo, mỗi loại kim quất bầu dục, tròn và Meiwa đều chỉ ra mức độ khác biệt lớn hơn so với giữa các loài cam quýt đã được công nhận khác, chẳng hạn như giữa bưởi và thanh yên. Do đó, mỗi loại đều xứng đáng được phân loại ở cấp độ loài. Mặc dù Swingle suy đoán rằng kim quất Meiwa là giống lai giữa kim quất bầu dục và kim quất tròn, nhưng thay vào đó, phân tích bộ gen cho thấy kim quất tròn là cây lai giữa bầu dục/Meiwa. [12]

Kim quất Hồng Kông

Kim quất Hồng Kông

Kim quất Hồng Kông (Citrus hindsii hoặc Fortunella hindsii) chỉ cho quả có vị chua và đắng cỡ hạt đậu với rất ít cùi và hạt to. Cây chủ yếu được trồng làm cây cảnh, mặc dù cây cũng mọc hoang ở miền nam Trung Quốc.[13] [14] Cây không chỉ là loại kim quất nguyên thủy nhất, mà còn là loại cây có múi nguyên thủy nhất. Swingle đã mô tả cây là loài gần nhất với loài tổ tiên mà từ đó tất cả các loại cây có múi đã tiến hóa lên.[15] Trong khi kim quất Hồng Kông hoang dã là tứ bội, thì có một giống thương mại lưỡng bộikim quất Đậu Vàng với quả to hơn một chút.[14]

Kim quất Meiwa

Kim quất Meiwa (Citrus crassifolia hoặc Fortunella crassifolia) được đưa đến Nhật Bản từ Trung Quốc vào cuối thế kỷ 19. Cây là con lai của Nagami và Marumi, cho quả hình bầu dục có hạt, lá dày và được Swingle xem là một loài khác.[16] Quả của loài có thể ăn được cả vỏ.

Kim quất bầu dục

Kim quất bầu dục hoặc kim quất Nagami (Citrus margarita hoặc Fortunella margarita nếu chia kim quất Eufortunella thành các loài riêng biệt) có hình trứng và thường được ăn toàn quả, cả vỏ và tất cả.[17] Bên trong vẫn còn khá chua, nhưng lớp vỏ có hương vị rất ngọt, vì vậy khi ăn cùng nhau sẽ tạo ra một hương vị chua ngọt, sảng khoái khác thường. Quả chín từ giữa đến cuối mùa đông và luôn thu hoạch rất nhiều, tạo nên cảnh tượng ngoạn mục trên nền lá xanh đậm. Cây có xu hướng nhỏ hơn nhiều và lùn trong tự nhiên, nên khá lý tưởng khi trồng trong chậu và đôi khi là trồng bonsai.[18]

Kim quất 'chủng loại thế ký'

Giống kim quất 'chủng loại thế kỷ ' đột biến phát sinh từ kim quất bầu dục. Cây cho tỷ lệ quả dễ bóc vỏ hơn so với kim quất bầu dục, quả tròn hơn và đôi khi có cổ. Quả có thể phân biệt theo tính đa dạng về màu sắc, sọc xanh lục và vàng tươi, [19] cũng như không có gai.

Kim quất tròn

Kim quất tròn, kim quất Marumi hoặc kim quất Morgani (giữ nguyên danh pháp Citrus japonica hoặc Fortunella japonica khi chia thành nhiều loài) là cây thường xanh cho quả màu vàng hoặc vàng kim ăn được.[20] Quả nhỏ và thường có hình cầu nhưng cũng có thể có hình bầu dục. Vỏ có vị ngọt, nhưng quả có vị chua rõ rệt ở giữa. Quả có thể được nấu chín để ăn nhưng chủ yếu được sử dụng để làm mứt cam, thạch và các loại phết khác. Cây có thể trồng thành cây cảnh. Loài cây này tượng trưng cho sự may mắn ở Trung Quốc và thường được trồng làm cây nhà và làm quà tặng trong dịp Tết Nguyên đán ở Trung Quốc. Kim quất tròn được trồng phổ biến hơn các loài khác do khả năng chịu lạnh cao.[20]

Kim quất Giang Tô

Kim quất Giang Tô hoặc kim quất Fukushu (Citrus obovata hoặc Fortunella obovata) có quả ăn được, có thể ăn sống, cũng như làm thạch và mứt. Quả có thể tròn hoặc hình chuông và có màu cam sáng khi chín hoàn toàn. Cây khác biệt với các loại kim quất khác do có lá tròn rõ rệt. Cây thường được trồng để lấy quả ăn được và làm cây cảnh. Tuy nhiên, cây không chịu lạnh sương giá, khác với kim quất tròn có khả năng chịu lạnh cao. Loài kim quất này thường trồng gần khu vực Yuvraj của tỉnh Nayak. Phân tích nhiễm sắc thể cho thấy giống này có khả năng là giống lai.[21]

Kim quất Malaysia

Kim quất Mã Lai (Fortunella polyandra hoặc Tanaka's Fortunella swinglei - trong Citrus sẽ là C. x swinglei ), từ bán đảo Mã Lai nơi cây được gọi là "cây chanh hàng rào" ( limau pagar), là một giống lai khác, có lẽ là chanh quất.[22] [23] Quả có vỏ mỏng, lớn hơn so với các loại khác.[23]

Trồng trọt

Kim quất cứng hơn nhiều so với cây có múi như cam. Gieo hạt vào mùa xuân là lý tưởng nhất vì nhiệt độ dễ chịu, cơ hội mưa và nắng tốt hơn. Điều này cũng giúp cây có đủ thời gian để phát triển tốt trước mùa đông. Đầu mùa xuân là thời điểm tốt nhất để cấy cây con. Chúng phát triển tốt nhất dưới ánh nắng trực tiếp (cần 6–7 giờ mỗi ngày) và được trồng trực tiếp xuống đất. Kim quất hoạt động tốt ở vùng cứng 9 và 10 của USDA và có thể tồn tại ở nhiệt độ thấp tới 18 độ F (-7 độ C). Khoảng 90 ngày sẽ đủ trưởng thành.

Trong lĩnh vực trồng trọt ở Vương quốc Anh, Citrus japonica đã giành được Giải thưởng Bằng khen Làm vườn của Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia [24] (xác nhận năm 2017). [25]

Nhân giống và thụ phấn

Kim quất không phát triển tốt từ hạt và do đó được nhân giống sinh dưỡng bằng cách sử dụng gốc ghép của một loại cây có múi khác, [26] phân lớp không khí hoặc giâm cành.[26]

Thành phần

Tinh dầu của vỏ kim quất chứa nhiều mùi thơm của quả. Có thành phần chủ yếu là limonene, chiếm khoảng 93% trên tổng số.[27] Ngoài limonene và alpha-pinene (0,34%), cả hai đều được xem là monoterpen, tinh dầu còn giàu bất thường (0,38% tổng số) sesquiterpen như α- bergamotene (0,021%), caryophyllene (0,18%), α- humulene ( 0,07%) và α-muurolene (0,06%). Những chất này góp phần tạo nên hương gỗ và cay của quả. Các hợp chất carbonyl chiếm phần lớn phần còn lại và chúng chịu trách nhiệm tạo ra phần lớn hương vị đặc biệt. Các hợp chất này bao gồm este như isopropyl propanoate (1,8%) và terpinyl axetat (1,26%); xeton như carvone (0,175%); và một loạt các aldehyde như citronellal (0,6%) và 2-methylundecanal. Các hợp chất oxy hóa khác bao gồm nerol (0,22%) và Trans-lialool oxide (0,15%). [27]

Giống lai

Các dạng lai của kim quất bao gồm:

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ “Kumquat”. Collins Dictionary. 1 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ “Kumquat”. Online Etymology Dictionary, Douglas Harper. 2020. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ “金橘, 重編國語辭典修訂本 第六版”.
  4. ^ Xiandai Hanyu Cidian, 7th Edition, pp. 675, 704.
  5. ^ Julia F Morton (1987). “Kumquat, Fortunella sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL”. NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University. tr. 182–185. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ citrus fruit. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA).
  7. ^ “Citrus japonica (syn. Fortunella margarita), kumquat | Trees of Stanford & Environs”. trees.stanford.edu. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
  8. ^ Swingle, Walter T. (1915). “A new genus, Fortunella, comprising four species of kumquat oranges”. Journal of the Washington Academy of Sciences. 5 (5): 165–176. JSTOR 24520657.
  9. ^ Yasuda, Kiichi; Yahata, Masaki; Kunitake, Hisato (2015). “Phylogeny and Classification of Kumquats (Fortunella spp.) Inferred from CMA Karyotype Composition”. The Horticultural Journal. 85: 115–121. doi:10.2503/hortj.MI-078.
  10. ^ Wu, Guohong Albert; Terol, Javier; Ibanez, Victoria; López-García, Antonio; Pérez-Román, Estela; Borredá, Carles; Domingo, Concha; Tadeo, Francisco R; Carbonell-Caballero, Jose; Alonso, Roberto; Curk, Franck (2018). “Genomics of the origin and evolution of Citrus. Nature. 554 (7692): 311–316. Bibcode:2018Natur.554..311W. doi:10.1038/nature25447. PMID 29414943.
  11. ^ Ollitrault, Patrick; Curk, Franck; Krueger, Robert (2020). Citrus taxonomy”. Trong Talon, Manuel; Caruso, Marco; Gmitter, Fred G Jr. (biên tập). The Citrus Genus. Elsevier. tr. 57–81. doi:10.1016/B978-0-12-812163-4.00004-8. ISBN 9780128121634.
  12. ^ Zhu, Chenqiao; và đồng nghiệp (2022). “New insights into the phylogeny and speciation of kumquat (Fortunella ssp.) based on chloroplast SNP, nuclear SSR and whole-genome sequencing”. Frontiers of Agricultural Science and Engineering. doi:10.15302/J-FASE-2021436.
  13. ^ “Varieties of kumquats, hybrids”. Los Angeles Times. 25 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  14. ^ a b “Hong Kong,Fortunella hindsii, Champ. ex Benth”. U.C. Riverside Citrus Variety Collection. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ Swingle, Walter T. (1915). “A new genus, Fortunella, comprising four species of kumquat oranges”. Journal of the Washington Academy of Sciences. 5 (5): 165–176. JSTOR 24520657.
  16. ^ Swingle, Walter T. (1915). “A new genus, Fortunella, comprising four species of kumquat oranges”. Journal of the Washington Academy of Sciences. 5 (5): 165–176. JSTOR 24520657.
  17. ^ Julia F Morton (1987). “Kumquat, Fortunella sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL”. NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University. tr. 182–185. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
  18. ^ Dillon, Floyd C. (tháng 9 năm 1961). “Dwarf Citrus in Tubs”. Plants & Gardens. New Series. Brooklyn Botanic Garden. 17 (2): 59.
  19. ^ Julia F Morton (1987). “Kumquat, Fortunella sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL”. NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University. tr. 182–185. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ a b Julia F Morton (1987). “Kumquat, Fortunella sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL”. NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University. tr. 182–185. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
  21. ^ Yasuda, Kiichi; Yahata, Masaki; Kunitake, Hisato (2015). “Phylogeny and Classification of Kumquats (Fortunella spp.) Inferred from CMA Karyotype Composition”. The Horticultural Journal. 85: 115–121. doi:10.2503/hortj.MI-078.
  22. ^ Yasuda, Kiichi; Yahata, Masaki; Kunitake, Hisato (2015). “Phylogeny and Classification of Kumquats (Fortunella spp.) Inferred from CMA Karyotype Composition”. The Horticultural Journal. 85: 115–121. doi:10.2503/hortj.MI-078.
  23. ^ a b “Fortunella polyandra Malayan”. U.C. Riverside Citrus Variety Collection. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
  24. ^ “RHS Plantfinder - Citrus japonica. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  25. ^ “AGM Plants - Ornamental” (PDF). Royal Horticultural Society. tháng 7 năm 2017. tr. 16. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.
  26. ^ a b Julia F Morton (1987). “Kumquat, Fortunella sp. Swingle; In: Fruits of Warm Climates, Miami, FL”. NewCROP, New Crop Resource Online Program, Center for New Crops and Plant Products, Purdue University. tr. 182–185. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
  27. ^ a b Koyasako, A.; Bernhard, R.A. (1983). “Volatile Constituents of the Essential Oil of Kumquat”. Journal of Food Science. Wiley & Sons. 48 (6): 1807–1812. doi:10.1111/j.1365-2621.1983.tb05090.x.
  28. ^ “×Citrofortunella microcarpa. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.