Thao Tắc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do NhacNy2412 (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 14:15, ngày 4 tháng 4 năm 2020 (Trang mới: “{{Thông tin nhân vật hoàng gia | tên = Thao Tái | tên gốc = 韬塞 | tước vị = Hoàng tử nhà Thanh | phối ngẫu = #Đích Phúc t…”). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Thao Tái
韬塞
Hoàng tử nhà Thanh
Thông tin chung
Sinh1639
Mất1695
Phối ngẫuxem văn bản
Hậu duệxem văn bản
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Thao Tái
(爱新觉罗韬塞)
Hoàng tộcÁi Tân Giác La
Thân phụThanh Thái Tông Hoàng Thái Cực

Thao Tái (chữ Hán: 韬塞, tiếng Mãn: ᡨᠣᠣᠰᡝ, Möllendorff: Toose, Abkai: Touse, 1639 - 1695), Ái Tân Giác La, Hoàng tử thứ 10 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.

Cuộc đời

Thao Tái sinh vào giờ Tuất, ngày 8 tháng 2 (âm lịch), năm Sùng Đức thứ 4 (1639). Sinh mẫu là Thứ phi, con gái của Bái Hữu (拜佑) hoặc Bái Hỗ (拜祜). Sơ phong Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân (三等鎭国将军).

Năm Khang Hi thứ 8 (1669), tiến phong Phụ quốc công (辅国公).

Năm thứ 34 (1695), ông qua đời, hưởng thọ 57 tuổi.

Gia quyến

Đích Phúc tấn

  • Nguyên phối: Nạp Lạt thị (纳喇氏), con gái Khinh xa Đô uý Bác Nhĩ Hách Đồ (博尔赫图).
  • Kế thất: Nạp Lạt thị (纳喇氏), con gái Nhị đẳng Thị vệ Ba Cáp Tháp (巴哈塔).
  • Tam kế thê: Hòa Nhĩ thị (和尔氏), con gái Nhất đẳng Khinh xa Đô úy Đồ Lãi (尉图)

Thiếp

  • Vương thị (王氏), con gái Vương Chi Quý (王之贵).

Hậu duệ

Con trai

  1. Trưởng tử: Thác Phú (托富, 1659 - 1664), mẹ là Nguyên phối Phúc tấn Nạp Lạt thị. Chết yểu.
  2. Thứ tử: Cát Tổ (吉素, 1663 - 1664), mẹ là Nguyên phối Phúc tấn Nạp Lạt thị. Chết yểu.
  3. Tam tử: Vinh Tại (永在, 1666 - 1668), mẹ là Nguyên phối Phúc tấn Nạp Lạt thị. Chết yểu.
  4. Tứ tử: Dung Cát (容吉, 1669 - 1709), mẹ là Kế thất Nạp Lạt thị. Được phong Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân (1683), thụ Tán trật Đại thần (1691), Đầu đẳng Thị vệ (1699). Năm 1704 bị cách chức Thị vệ và Trấn quốc Tướng quân. Có 5 con trai.
  5. Ngũ tử: Dụ Đức (諭德, 1672 - 1745), mẹ là Vương thị. Được phong Tam đẳng Thị vệ (1698), 1 năm sau bị cách tước. Năm 1736 đặc phong Phụng ân Tướng quân. Có 2 con trai.
  6. Lục tử: Thế Kiệt (世傑, 1675 - 1677), mẹ là Kế thất Hòa Nhĩ thị. Chết yểu.
  7. Thất tử: Anh Kỳ (英奇, 1678 - 1721), mẹ là Kế thất Hòa Nhĩ thị. Có 2 con trai.
  8. Bát tử: Vụ Nhĩ Hãn (務爾忻, 1682 - 1685), mẹ là Kế thất Hòa Nhĩ thị. Chết yểu.
  9. Cửu tử: Vụ Khải Đồ (務啓圖, 1684 - 1698), mẹ là Kế thất Hòa Nhĩ thị. Được phong Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân (1695). Năm 1698 vì bị thân mẫn tố cáo bất hiếu mà bị xử tử.
  10. Thập tử: Thanh Ni (清尼, 1687 - 1691), mẹ là Kế thất Hòa Nhĩ thị. Chết yểu.
  11. Thập nhất tử: Tề Khắc Đường A (齊克唐阿, 1689 - 1692), mẹ là Kế thất Hòa Nhĩ thị. Chết yểu.
  12. Thập nhị tử: Ấm Cáp Nhĩ Đồ (蔭哈爾圖, 1692 - 1693), mẹ là Kế thất Hòa Nhĩ thị. Chết yểu.

Tham khảo