Anthidium

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Anthidium
Thời điểm hóa thạch: Priabonian to Recent
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Hymenoptera
Họ (familia)Megachilidae
Chi (genus)Anthidium
Fabricius, 1805

Anthidium là một chi ong Megachilidae. Chúng dùng nhựa, lông thực vật, bùn hoặc trộn các vật liệu này lại để làm tổ. Các loài trong chi Anthidium ăn phấn hoamật của thực vật, mặc dù một số loài cướp thức tăn từ các con ong khác. Anthidium florentinum khác biệt rõ ràng với hầu hết các họ hàng của chúng với các dãi vàng hoặc đỏ gạch quanh ngực. Chúng bay vào hè và làm tổ trong các lỗ dưới đất, các bức tường hoặc cây, từ các vật liệu lấy từ thực vật.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là danh sách các loài trong chi này chưa đầy đủ và 4 loài được miêu tả từ các tiêu bản hóa thạch. Loài cổ nhất được phát hiện trong các trầm tích Priabonian đến Rupelian thuộc Hệ tầng Florissant, Colorado.[1][2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Anthidium Fabricius - Discover Life
  2. ^ a b c d e Engel, M.S.; Perkovsky, E.E. (2006). “An Eocene Bee in Rovno Amber, Ukraine (Hymenoptera: Megachilidae)”. American Museum Novitates. 3506: 1–11. doi:10.1206/0003-0082(2006)506[0001:AEBIRA]2.0.CO;2.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chinery, Michael - Insects of Britain and Western Europe. Domino Guides, A & C Black, London, 1986

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]