Chính phủ Nga

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chính phủ Liên bang Nga
Thành lập25/12/1993
LoạiChính phủ
Trụ sở chínhNhà Trắng, Moskva
Vị trí
Thành viên
1453 (năm 2011)
Mikhail Mishustin
16 tháng 1 năm 2020; 4 năm trước (2020-01-16)
Trang webgovernment.ru
правительство.рф
Nhà Trắng, Moscow
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Nga

Chính phủ Liên bang Nga (tiếng Nga: Правительство Российской Федерации)là cơ quan có thẩm quyền hành pháp cao nhất tại Liên bang Nga.

Quyền hạn và tổ chức của Chính phủ được ghi trong chương 6 Hiến pháp và luật "Chính phủ Liên bang" ngày 17/12/1997.

Theo Hiến pháp, Chính phủ bao gồm Chủ tịch Chính phủ (Thủ tướng), Phó Chủ tịch Chính phủ và Bộ trưởng Liên bang. Chính phủ hiện nay do Mishustin điều hành và được Tổng thống Putin bổ nhiệm.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Liên Xô tan rã, Hội đồng Bộ trưởng trở thành cơ quan hành pháp của Tổng thống. Có khi Hội đồng có 12 Phó Thủ tướng, 60 Bộ và Ủy ban Nhà nước. Sau khi cải tổ năm 2004 hiện nay Chính phủ còn 17 Bộ, 7 Cục và 30 cơ quan Chính phủ.

Theo Hiến pháp Nga, điều 111 "Thủ tướng được bổ nhiệm bởi Tổng thống và do Duma quốc gia phê chuẩn". Nếu Tổng thống mất khả năng điều hành thì Thủ tướng có quyền hạn như Tổng thống.

Chính phủ hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

Các bộ ngành trực thuộc
Tên Thành lập Chức vụ Huy hiệu
Tiếng Việt Tiếng Nga Đứng đầu Đương nhiệm
Bộ Ngoại giao Министерство иностранных дел 1549 Ngoại trưởng Sergei Lavrov
Bộ Nội vụ Министерство внутренних дел 1802 Bộ trưởng Vladimir Kolokoltsev
Bộ Tình trạng khẩn cấp
Bộ các vấn đề Dân sự Quốc phòng, tình trạng khẩn cấp và hạn chế hậu quả của thiên tai
Министерство по чрезвычайным ситуациям
Министерство России по делам гражданской обороны, чрезвычайным ситуациям и ликвидации последствий стихийных бедствий
10/1/1994 Bộ trưởng Vladimir Puchkov
Bộ Quốc phòng Министерство обороны 1717 Bộ trưởng Sergey Shoygu
Bộ Tư pháp Министерство юстиции 1991 Bộ trưởng Alexander Konovalov
Bộ Y tế Министерство здравоохранения 2012 Bộ trưởng Veronika Skvortsova
Bộ Tài chính Министерство финансов 1780 Bộ trưởng Anton Siluanov
Bộ Công Thương Министерство промышленности и торговли 2008 Bộ trưởng Denis Manturov
Bộ Phát triển Kinh tế Министерство экономического развития 2008 Bộ trưởng Alexey Ulyukaev
Bộ Phát triển khu vực Министерство регионального развития 2004 Bộ trưởng Igor Slyunyayev
Bộ Lao động và Xã hội Министерство труда и социальной защиты 2012 Bộ trưởng Maxim Topilin
Bộ Giáo dục và Khoa học Министерство образования и науки 2004 Bộ trưởng Olga Vasilyeva
Bộ Giao thông Министерство транспорта 2004 Bộ trưởng Maksim Sokolov
Bộ Tài nguyên thiên nhiên Министерство природных ресурсов и экологии 2008 Bộ trưởng Sergey Donskoy
Bộ Năng lượng Министерство энергетики 2008 Bộ trưởng Alexander Novak
Bộ Văn hóa Министерство культуры 2008 Bộ trưởng Vladimir Medinsky
Bộ Thể thao Министерство спорта 2008 Bộ trưởng Vitaliy Mutko
Bộ Thông tin Truyền thông đại chúng Министерство связи и массовых коммуникаций 2008 Bộ trưởng Nikolai Nikiforov
Bộ Nông nghiệp Министерство сельского хозяйства 1837 Bộ trưởng Alexandr Tkachev
Bộ Phát triển Viễn Đông Nga Министерство Российской Федерации по развитию Дальнего Востока 2012 Bộ trưởng Alexander Galushka
Bộ Công nghiệp Xây dựng, Nhà ở và tiện ích xã hội Министерство строительства и жилищно-коммунального хозяйства 1/11/2013 Bộ trưởng Mikhail Men
Bộ các vấn đề Bắc Kavkaz Министерство Российской Федерации по делам Северного Кавказа 12/5/2014 Bộ trưởng Lev Kuznetsov

Chức năng và Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Điều 114 Hiến pháp quy định, Chính phủ có trách nhiệm:

  • Xây dựng, trình Quốc gia ngân sách liên bang và đảm bảo việc thực hiện; báo cáo Duma Quốc gia về thực hiện ngân sách liên bang; báo cáo hàng năm Duma Quốc gia về hoạt động, bao gồm cả chất vấn được Duma Quốc gia đặt ra;
  • Đảm bảo thực hiện việc thống nhất tài chính, tín dụng và chính sách tiền tệ;
  • Đảm bảo việc thực hiện các chính sách nhà nước thống nhất trong lĩnh vực văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế, an sinh xã hội và sinh thái;
  • Quản lý tài sản liên bang;
  • Thực hiện các biện pháp để bảo đảm quốc phòng của quốc gia, an ninh quốc gia, thực hiện các chính sách đối ngoại của nhà nước;
  • Thực hiện các biện pháp đảm bảo tính pháp lý, quyền và tự do của công dân, bảo vệ tài sản và trật tự công cộng, phòng chống tội phạm;
  • Quyền hạn khác thuộc về Hiến pháp của Liên bang Nga, luật liên bang, nghị định của Tổng thống Liên bang Nga.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]