Cho Mi-yeon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Cho.
Miyeon
Miyeon năm 2020
SinhCho Mi-yeon
31 tháng 1, 1997 (27 tuổi)
Seodaemun-gu, Seoul, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2018–nay
Hãng đĩaCube
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữJo Mi-yeon
McCune–ReischauerCho Miyŏn
Hán-ViệtTào Vy Quyên

Cho Mi-yeon (Hangul: 조미연; Hanja: 曹薇娟; Hán-Việt: Tào Vy Quyên; sinh ngày 31 tháng 1 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh Miyeon, là một nữ ca sĩ thần tượng và diễn viên người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ đa quốc tịch (G)I-DLE do công ty giải trí Cube Entertainment thành lập và quản lý. Cô cũng là thành viên trong nhóm nhạc nữ K-pop ảo K/DA trong trò chơi Liên Minh Huyền Thoại với vai trò người lồng tiếng cho vị tướng pháp sư Ahri.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Miyeon sinh ngày 31 tháng 1 năm 1997 tại quận Seodaemun, thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Cô là con một trong gia đình. Từ khi còn nhỏ cô tỏ ra thích thú với việc ca hát. Tình yêu của cô dành cho âm nhạc được truyền cảm hứng từ cha cô. Cha mẹ của cô đã sớm nhận ra niềm đam mê của cô và gửi cô đến các trường âm nhạc để học các kỹ năng khác nhau, chẳng hạn như violin, guitar và piano.

Miyeon tiếp tục theo đuổi âm nhạc khi cô đăng ký vào một học viện âm nhạc để tăng cường kỹ năng thanh nhạc, cũng như học cách sáng tác và sản xuất âm nhạc.[1] Cô đã dành khoảng tám năm làm thực tập sinh trước khi ra mắt với (G)I-DLE.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2010–2018: Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Miyeon từng là thực tập sinh tại YG Entertainment từ năm 2010 đến năm 2015 và nằm trong dự án PINKPUNK.

Sau khi rời YG, cô trở thành ca sĩ tự do.

Tháng 9/2016, cô đã góp mặt trong concert của Urban Zakapa và Seulong tại TorontoVancouver, Canada[2][3][4]

Tháng 4/2017, Cho Miyeon chính thức kí hợp đồng trở thành thực tập sinh của CUBE Entertainment.

Ngày 22 tháng 3 năm 2018, Cube Entertainment thông báo sẽ cho ra mắt nhóm nhạc nữ mới trong nửa đầu 2018. Cube Entertainment bắt đầu giới thiệu các thành viên chính thức bằng việc phát hành bức ảnh cá nhân của Miyeon vào ngày 8 tháng 4.[5]

2018-nay: Thành viên của (G)I-DLE[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 5 năm 2018, Miyeon trở thành thành viên của (G)I-DLE, nhóm ra mắt với mini-album đầu tay mang tên I Am, với ca khúc chủ đề "Latata". Miyeon đảm nhận vai trò hát chính trong nhóm cùng với Minnie. Cô được biết đến với giọng hát nội lực, dễ truyền cảm.

Hoạt động cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2018, Miyeon và Minnie đã thực hiện 4 video cover trên kênh Youtube Dingo Music.[6][7][8][9]

Vào ngày 26 tháng 10 năm 2018, Miyeon được xác nhận sẽ biểu diễn tại Lễ khai mạc Chung kết thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2018, cùng với Soyeon, Madison Beer và Jaira Burns.[10] Bốn ca sĩ đã cung cấp lồng tiếng cho nhóm nhạc nữ K-pop ảo K/DA, với Miyeon lồng tiếng cho Ahri, một trong những champions (tướng) nổi tiếng nhất trong Liên Minh Huyền Thoại. Cùng với Evelynn lồng tiếng bởi Madison Beer, Ahri là giọng ca chính của nhóm.[11] Bài hát "Pop/Stars" của họ đã gây sốt trên YouTube và đứng đầu bảng xếp hạng Billboard's World Digital Songs.[12][13]

Năm 2019, Miyeon hợp tác với Hangzoo với bài hát "Cart" như một phần của Amoeba Culture X Devine Channel Code Share Project.[14]

Miyeon năm 2023

Năm 2020, cô xuất hiện trong chương trình âm nhạc King of Mask Singer của đài MBC và giành chiến thắng trong vòng đầu tiên với 64 điểm.[15] Ở vòng thứ hai, cô đã biểu diễn "Goodbye Sadness and Hello Happiness" của Yoon Mi-rae nhưng đáng tiếc để thua Im Kang-sung. Phần trình diễn giọng hát của cô đã nhận được sự đón nhận nồng nhiệt của cả khán giả và hội đồng giám khảo. Giọng của Miyeon được mô tả là smokey, nhưng có rất hồn.[16]

Vào tháng 9 năm 2020, có thông tin tiết lộ rằng Miyeon sẽ tham gia diễn xuất với tư cách là nữ chính trong web-drama Replay: The Moment với vai Yoo Hayoung,[17] một YouTuber nổi tiếng và giọng ca của ban nhạc. Cô ấy có một tính cách lạnh lùng và sang trọng, nhưng là một người rộng lượng và tốt bụng.[18] Bộ phim mô tả một mối tình lãng mạn đồng cảm trong một mối quan hệ vụng về và lo lắng, nhưng ước mơ và tình yêu được hồi tưởng lại những cảm xúc trong quá khứ ở tuổi mười tám hiện tại.[19]

Vào tháng 10 năm 2020, Miyeon hát "We Already Fell In Love" cùng với Minnie trong phần nhạc phim Do Do Sol Sol La La Sol[20] và vào tháng 11 hát "My Destiny" trong phần nhạc phim của Tale of the Nine Tailed.[21]

Ngày 6 tháng 11 năm 2020, cô và Soyeon tiếp tục trở lại với album K/DA All Out của nhóm nhạc K/DA trong hai bài hát "The Baddest" và "More" cùng các ca sỹ Bea Miller, Wolftyla, Madison Beer, Jaira Burns, Lexie Liu.

Vào ngày 30 tháng 11 năm 2020, Miyeon sẽ xuất hiện tại Seoul Connects U, một chương trình du lịch tạp kỹ do MBC và Seoul Tourism Foundation cùng lên kế hoạch và sản xuất. Chương trình sẽ giới thiệu chuyến du hành vượt thời gian trong cùng một không gian và vào những thời điểm khác nhau cho người hâm mộ toàn cầu bằng cách liên kết quá khứ và hiện tại của Seoul thông qua các bức ảnh của các ngôi sao và người hâm mộ trong thời gian thực.[22]

Ngày 5 tháng 2 năm 2021, Miyeon được xác nhận sẽ xuất hiện với tư cách DJ chính thức của chương trình "Gossip Idle" trên Naver Now bắt đầu vào 18 giờ mỗi thứ ba hàng tuần.[23]

Từ 18 tháng 2 năm 2021, Miyeon trở thành MC chính thức của M! Countdown của Mnet.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạt động âm nhạc của Miyeon chủ yếu đều nằm trong danh sách đĩa nhạc của (G)I-DLE.

Sản phẩm kết hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Album Ghi chú
2018 "Pop/Stars" Non-album single Cùng với (G)I-DLE Soyeon tham gia vào nhóm K/DA với sự góp mặt của Madison BeerJaira Burns
2019 "Cart" Hợp tác với Hangzoo - quán quân "SHOW ME THE MONEY" mùa 6
2020 "The Baddest" K/DA All Out Cùng (G)I-DLE Soyeon trở lại K/DA với sự góp mặt của Madison Beer, Jaira Burns, Bea Miller, Wolftyla và Lexie Liu
"More"

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Album Ghi chú
2020 "We Already Fell In Love" "Do Do Sol Sol La La Sol" OST cùng với Minnie
"My Destiny" "Tale of the Nine Tailed" OST
2021 "Dreaming About You" "Replay: The Moment" OST

Cover[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Nghệ sĩ Thành viên Vai trò Ghi chú
2018 "Love Scenario" iKON Chính cô (cùng với Minnie)
"Fake Love" BTS Chính cô (cùng với (G)I-DLE) Thành viên của (G)I-DLE Cover tại M Countdown in Taipei

Danh sách video[sửa | sửa mã nguồn]

Góp mặt trong các video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm MV Nghệ sĩ Vai trò Ghi chú
2018 "Latata" (G)I-DLE Thành viên của (G)I-DLE
"Hann (Alone)"
2019 "Senorita"
"Uh-Oh"
"LION"
2020 "Oh My God"
"DUMDi DUMDi"
2021 "HWAA"
2022 "Tomboy"
"Nxde"
2023 "Allergy"
"Queencard
2024 "Wife"
"Super Lady"

Các hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Web series[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Tên tiếng Hàn Mạng Vai Ghi chú
2021 Replay: The Moment 리플레이: 다시 시작되는 순간 KakaoTV, YouTube Yu Hayoung Nữ chính
Delivery 딜리버리 YouTube Kwak Doo Shik
Adult Trainee 어른연습생 TVING Bang Yekyung

Chương trình tạp kỹ

Năm Tên Nhà đài Vai trò Ghi chú Chú thích
2020 King of Mask Singer MBC Thí sinh dưới danh xưng "Trứng luộc" (Tập 243-244) [24]
My Dream Is Ryan KakaoTV Học trò đặc biệt với Yuqi (tập 14–16) [25]
Seoul Connects U MBC Hướng dẫn viên với Yuqi

MC[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai trò Ghi chú
2021 M! Countdown MC chính với Nam Yoonsu[26]

Chương trình Radio[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Nền tảng Vai trò Ghi chú
2021 Gossip Idle Naver.Now DJ chính thức

Chuơng trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

The Show[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 3 tháng 5 "Drive" 6944

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “[텐스타] '10+Star 커버스토리' WE ARE (여자)아이들”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ '2016 Urban Zakapa Canada Tour' Announced!”.
  3. ^ “Seulong và Miyeon ở Toronto (20/09/2016)”.
  4. ^ “Seulong và Miyeon ở Vancouver (18/9/2016)”.
  5. ^ “큐브 '(여자)아이들', 멤버 미연·우기 프로필 사진..'예쁨 가득'. Sports MK (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 9 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ 180215 댕댕이 자매가 부르는 ‘그리워하다’ (비투비) 2018-02-15
  7. ^ 댕댕이 자매가 부르는 ‘사랑을 했다’ (iKON) 2018-02-26
  8. ^ 일소라 댕댕이 자매의 노력 (박원) cover 2018-03-05
  9. ^ 일소라 댕댕이 자매의 #첫사랑 (볼빨간사춘기) cover 2018-03-14
  10. ^ “[롤드컵] 결승전 오프닝, K-POP 아이돌도 무대 오른다”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ “K/DA, Riot Games' pop girl group, explained”.
  12. ^ 'League of Legends' Girl Group Earns Madison Beer, (G)I-DLE & Jaira Burns No. 1 on World Digital Song Sales Chart”.
  13. ^ “Những nhà sáng tạo đứng sau POP/STAR nói gì về thành công vượt bậc của K/DA?”.[liên kết hỏng]
  14. ^ “리듬파워 행주X(여자)아이들 미연, 컬래버 신곡 '카트' 9일 발매 [공식입장]”.
  15. ^ '복면가왕' 주전자=리듬파워 보이비·안선영·승국이·정모 아쉽게 1R 탈락(종합)”.
  16. ^ '복면가왕' 삶은 달걀 정체는 (여자)아이들 미연..위키미키 추리 성공”.
  17. ^ “[단독] (여자)아이들 미연∙SF9 휘영∙김민철, 밴드 청춘물 웹드 '리:플레이' 출격(종합)”.
  18. ^ “(여자)아이들 미연, 웹드라마 `리플레이` 출연 확정…첫 연기 도전”.
  19. ^ “웹드라마 '리플레이', 김민철·(여자)아이들 미연·SF9 휘영 캐스팅 [공식입장]”.
  20. ^ “(여자)아이들 미연X민니 '도도솔솔라라솔' OST 4번째 주자로”.
  21. ^ “(여자)아이들 미연, '구미호뎐' OST 'My Destiny' 공개..이동욱♥조보아 로맨스 극대화”.
  22. ^ “오마이걸·(여자)아이들, 'Seoul Connects U' 출격”.
  23. ^ “어서와요 공쥬님~ (여자)아이들 미연이 오늘부터 나우랑 1일”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  24. ^ '복면가왕' 삶은 달걀=(여자)아이들 미연, 데뷔 첫 솔로 무대”.
  25. ^ '내 꿈은 라이언' (여자)아이들 미연X우기→'아만자' 김보통 작가까지 게스트 총출동”.
  26. ^ “[단독](여자)아이들 미연-남윤수, '엠카운트다운' 새 MC 발탁”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]