Dawkinsia arulius

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dawkinsia arulius
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Ostariophysi
Bộ (ordo)Cypriniformes
Phân bộ (subordo)Cyprinoidea
Họ (familia)Cyprinidae
Chi (genus)Dawkinsia
Loài (species)D. arulius
Danh pháp hai phần
Dawkinsia arulius
Jerdon, 1849
Danh pháp đồng nghĩa
  • Systomus arulius Jerdon, 1849
  • Barbus arulius (Jerdon, 1849)
  • Puntius rubrotinctus (Jerdon, 1849)
  • Systomus rubrotinctus (Jerdon, 1849)

Dawkinsia arulius là một loài cá nhiệt đới thuộc họ cá chép có nguồn gốc từ lưu vực sông Kaveri ở phía đông nam Ấn Độ[2]. Các tên thông dụng khác bao gồm Arulius barb, Tamiraparani barb, Silas barblongfin barb. Từ arulius trong tên của nó có nguồn gốc từ tên "aruli" của người địa phương để gọi loài cá này. Tình trạng bảo tồn của nó đang ở mức bị đe dọa. Môi trường sống của chúng là suối, sônghồ lớn, với độ pH từ 6,0 - 6,5, độ cứng nước dH là 10 và nhiệt độ từ 19 °C đến 25 °C. Chúng sinh sản bằng cách đẻ trứng.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Nó có một đốm màu đen, thẳng đứng, hình trái oliu ở giữa cơ thể của nó và nhạt dần khi về phía bụng. Đốm đen thứ hai nằm ở trên hậu môn và đốm đen thứ ba thì ở ngay đuôi dù không rõ ràng cho lắm. Vây của chúng mòng, trong suốt hoặc có thể là trong nhưng hơi mờ. Con trưởng thành có màu sắc rõ rệt hơn. Kích thước mà chúng có thể đạt là 12 cm (4,7in).

Trong bể cá[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù ít phổ biến hơn sở thích so với các loài bà con của nó, tuy nhiên nó hiền lành, thân thiện và thích hợp để nuôi chung với loài Puntius tetrazona và loài Puntius conchonius và một số loài thuộc họ cá chép bơi nhanh, có kích thước tương tự. Ngoài ra nó cũng tương thích với một số loài cá hoàng đế, nhưng nếu là loài nhỏ hơn kích thước của tetras neon thì có nguy cơ bị ăn thịt

Như với nhiều loài trong họ, hành vi nippy rất phổ biến. Giảm bớt bằng cách nuôi ít nhất 5-6 cá thể trong hồ cá, và phải tính đến yêu cầu không gian cho kích thước của con trưởng thành là 4-5 inch (10-12 cm).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi: không có số |id= được định rõ trong việc sử dụng {{IUCN}}
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Dawkinsia arulius trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2013.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Rohan Pethiyagoda & Maurice Kottelat. “A review of the barb of the Puntius filamentosus group (Teleostei: Cyprinidae) of southern India and Sri Lanka” (PDF). The Raffles Bulletin of Zoology, 2005 Supplement No. 12: 127–144. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2006.
  • Eschmeyer, William N., ed. 1998. Catalog of Fishes. Special Publication of the Center for Biodiversity Research and Information, núm. 1, vol. 1-3. California Academy of Sciences. San Francisco, Estados Unidos. 2905. ISBN 0-940228-47-5.
  • Fenner, Robert M.: The Conscientious Marine Aquarist. Neptune City, Nueva Jersey, Estados Unidos: T.F.H. Publications, 2001.
  • Helfman, G., B. Collette y D. Facey: The diversity of fishes. Blackwell Science, Malden, Massachusetts, Estados Unidos, 1997.
  • Moyle, P. y J. Cech.: Fishes: An Introduction to Ichthyology, 4a. edición, Upper Saddle River, Nueva Jersey, Estados Unidos: Prentice-Hall. Año 2000.
  • Nelson, J.: Fishes of the World, 3a. edición. Nueva York, Estados Unidos: John Wiley and Sons. Año 1994.
  • AQUATAB.NET