Doanh thu phòng vé của Dáng hình thanh âm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Dưới đây là danh sách liệt kê chi tiết doanh thu phòng vé của Dáng hình thanh âm, một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản năm 2016 do xưởng phim Kyōto Animation sản xuất và Yamada Naoko làm đạo diễn. Các đề mục trong bài sẽ được chia theo từng khu vực.

Nội địa[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim đứng thứ hai về doanh thu phòng vé cuối tuần tại Nhật Bản (sau Your Name – Tên cậu là gì? của Shinkai Makoto) và sau hai ngày công chiếu đầu tiên (bắt đầu từ ngày 17 tháng 9) ở 120 rạp giới hạn toàn quốc thì bộ phim đạt doanh thu tổng cộng là 283 triệu JP¥ từ 200.000 lượt vé xem phim.[1][2][3] Sau ba ngày công chiếu bao gồm cả ngày nghỉ, phim thu về 410 triệu JP¥ với khoảng 300.000 lượt vé bán ra.[4] Trong khảo sát mức độ hài lòng các phim chiếu rạp trong buổi ra mắt của Pia, Dáng hình thanh âm xếp hạng nhất theo bình chọn từ khán giả.[5] Mặc dù nhiều bộ phim khác có số lượng rạp chiếu phim công chiếu nhiều hơn gấp đôi, Dáng hình thanh âm vẫn xếp hạng ba về số lượt người xem vào ngày 24-25 tháng 9 năm 2016.[6] Phim đạt doanh thu 893 triệu JP¥ và hơn 670.000 lượt xem sau 9 ngày công chiếu (ngày 26 tháng 9), đạt tổng cộng 1 tỷ JP¥ doanh thu và khoảng 770.000 lượt xem sau 12 ngày công chiếu (ngày 28 tháng 9).[6][7] Phim xếp hạng ba về số lượt xem vào ngày 1 và ngày 2 tháng 10 trong tuần công chiếu thứ ba, giữ hạng ba doanh thu trong suốt ba tuần công chiếu liên tiếp.[8] Số lượt xem tính đến ngày 3 tháng 10 chạm mốc một triệu người sau 17 ngày công chiếu,[9][10] ghi nhận bom tấn bất ngờ chưa từng thấy chỉ với 120 rạp chiếu phim.[11] Bộ phim xếp hạng bốn vào ngày 8-9 tháng 10 về số lượng lượt xem sau bốn tuần công chiếu, tiếp túc sức hút ở mức cao với 1,11 triệu JP¥ mỗi rạp chiếu, doanh thu tích lũy vượt quá 1,5 tỷ JP¥.[12] Tính đến ngày 30 tháng 10, bộ phim đạt 2 tỷ JP¥ doanh thu và hơn 1,53 triệu vé bán ra sau 44 ngày công chiếu.[13][14] Dáng hình thanh âm xếp hạng mười về số lượng lượt xem sau bảy tuần công chiếu liên tiếp.[15] Rạp chiếu phim tại các vùng địa phương liên tục mở rộng công chiếu, nâng tổng số rạp chiếu phim công chiếu tính đến tháng 1 năm 2017 vượt quá 210 rạp.[16] Đến ngày 30 tháng 11 năm 2016, bộ phim thu về hơn 2,2 tỷ JP¥ từ 1,7 triệu vé.[17][18] Ngày 31 tháng 12, chương trình "công chiếu âm thanh thượng hạng" với cam kết mạnh mẽ về âm thanh được thực hiện tại cụm rạp Cinema City ở thành phố Tachikawa thuộc ngoại ô Tokyo.[19] Trong buổi công chiếu này, đạo diễn âm thanh Yota Tsuruoka và nhà soạn nhạc Ushio Kensuke cùng với đạo diễn phim Yamada Naoko đã trực tiếp điều chỉnh và giám sát âm thanh.[20] Bộ phim xếp thứ 16 trên bảng xếp hạng Nikkei Hit Ranking năm 2016 theo khu vực phía Đông.[21] Đây là bộ phim có doanh thu cao thứ 19 tại Nhật Bản vào năm 2016, đồng thời cũng là bộ phim điện ảnh Nhật Bản có doanh thu cao thứ 10 tại Nhật với 2,3 tỷ JP¥ năm 2016 (cùng doanh thu với Quyển sổ tử thần: Khai sáng thế giới mới).[22] Mục tiêu ban đầu của hãng phân phối phim Shochiku với Dáng hình thanh âm là doanh thu 1 tỷ JP¥, nhưng phim đã vượt xa con số đó và trở thành bộ phim có doanh thu cao nhất của hãng phân phối phim Shochiku trong năm 2016.[23][24]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

Hàn Quốc[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh thu phòng vé tại thị trường Hàn Quốc (US$)
Tuần Xếp hạng Phòng vé Cuối tuần Tuần công chiếu Doanh thu tổng cộng Nguồn
3 ngày cuối tuần Doanh thu Tỉ lệ tăng trưởng Doanh thu Tỉ lệ tăng trưởng
0 20 10 28 tháng 4 - 30 tháng 4 năm 2017 20.000 - 30.000 - 30.000 [25]
1 14 34 5 tháng 5 - 7 tháng 5 năm 2017 40.000 - 50.000 - 70.000
2 6 466 12 tháng 5 - 14 tháng 5 năm 2017 680.000 1.483,3% 1.360.000 2.926,3% 1.430.000
3 8 221 19 tháng 5 - 21 tháng 5 năm 2017 210.000 -67,8% 390.000 -71,1% 1.820.000
4 12 73 26 tháng 5 - 28 tháng 5 năm 2017 50.000 -76,2% 80.000 -78,3% 1.900.000
5 19 15 2 tháng 6 - 4 tháng 6 năm 2017 7.000 -86,0% 30.000 -61,4% 1.930.000
"A Silent Voice [Dáng hình thanh âm]" là một trong bảy từ khóa phổ biến nhất trên Google Hàn Quốc, các từ khóa còn lại đều liên quan đến cuộc bầu cử chính trị năm 2017 tại Hàn Quốc.[26] Cổng thông tin điện tử Naver tại Hàn Quốc cho biết câu hỏi tìm kiếm thông tin phát hành bộ phim tăng lên mỗi ngày. Ngày 15 tháng 3 năm 2017, Naver đưa ra chỉ số phát hành của Dáng hình thanh âm được cư dân mạng Hàn Quốc mong chờ với 3.526 lượt phiếu bầu, nhiều hơn Cuộc di tản Dunkirk (1.761 phiếu) và Wonder Woman: Nữ thần chiến binh (1.277 phiếu) cùng Okja (2.497 phiếu).[27] Dáng hình thanh âm đã khuyến khích nhiều người trưởng thành đi xem, và hình thành nên xu hướng về thể loại hoạt hình dành cho người lớn tại Hàn Quốc.[28] Sau ba ngày với các xuất chiếu sớm giới hạn tại 10 rạp chiếu ở Hàn Quốc từ ngày 28 tháng 4 năm 2017[29] đến ngày 7 tháng 5 năm 2017 tại 34 rạp chiếu thì doanh thu phòng vé bộ phim đạt tổng cộng 70.344 US$, đồng thời xếp vị trí thứ mười bốn trên bảng xếp hạng.[30] Bộ phim chính thức khởi chiếu vào ngày 9 tháng 5 năm 2017 tại Hàn Quốc, với 466 rạp chiếu thì bộ phim nhanh chóng vọt lên vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng của quốc gia này;[31] xuống hạng thứ 8 vào tuần tiếp theo[32] và hạng 12 trong tuần thứ ba,[33] xếp hạng 18 sau tuần thứ bốn công chiếu.[34] Số liệu thống kê từ Hội đồng Điện ảnh Hàn Quốc cho biết Dáng hình thanh âm đã thu hút 74.057 lượt xem vào ngày đầu tiên chính thức ra rạp[35] và chiếm 54,3% tổng tỷ suất lượt xem;[35][36] sau đó chạm mốc 108.016 lượt xem vào ngày 12 tháng 5 năm 2017.[37] Tại cụm rạp CGV Hàn Quốc ngày 10 tháng 5 năm 2017, chỉ số đo mức độ hài lòng của người xem dành cho Dáng hình thanh âm đạt 95%, cao hơn hai bộ phim phát đang hành khác là Nhóc trùm (94%) và Quái vật không gian (88%).[35] Sau tuần công chiếu chính thức đầu tiên ngày 14 tháng 5 năm 2017, bộ phim chạm mốc 202.384 lượt xem với doanh thu đạt tỷ lệ 28,2% vào cùng ngày.[38] Dù đã bước sang tuần phát hành thứ ba, phim vẫn tiếp tục được khán giả Hàn Quốc tìm kiếm và chiếm đến 31% tổng tỷ suất lượt xem.[39] Doanh thu phòng vé của phim thu về tổng cộng 1.930.879 US$.[40] Dáng hình thanh âm xếp vị trí thứ hai trong danh sách những phim hoạt hình Nhật Bản có doanh thu phòng vé tốt nhất thuộc nửa đầu năm 2017 tại Hàn Quốc với tổng số 275.842 lượt xem.[41] Theo thống kê cuối cùng tại Hàn Quốc, phim nhận được 276.413 lượt xem.[42]

Đài Loan[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh thu phòng vé tại thị trường Đài Loan (NT$)
Tuần Xếp hạng Lượt xem Đài Bắc Đài Loan Nguồn
Cuối tuần Tuần công chiếu Doanh thu tổng cộng
3 ngày cuối tuần Doanh thu Tỉ lệ tăng trưởng Doanh thu Tỉ lệ tăng trưởng
1 2 290.000 24 tháng 3 - 26 tháng 3 năm 2017 5.940.000 - 5.940.000 - 20.000.000 [25]
2 4 31 tháng 3 - 2 tháng 4 năm 2017 4.660.000 -21,5% 7.490.000 26,1% -
3 6 7 tháng 4 - 9 tháng 4 năm 2017 2.750.000 -41,0% 7.670.000 2,4% 60.000.000
4 7 14 tháng 4 - 16 tháng 4 năm 2017 1.030.000 -62,5% 1.800.000 -76,5% 65.000.000
5 9 21 tháng 4 - 23 tháng 4 năm 2017 560.000 -45,6% 980.000 -45,6% -
6 18 28 tháng 4 - 30 tháng 5 năm 2017 160.000 -71,4% 320.000 -67,3% -
7 11 5 tháng 5 - 7 tháng 5 năm 2017 330.000 106,3% 450.000 40,6% -
8 13 12 tháng 5 - 14 tháng 5 năm 2017 330.000 -22,2% 350.000 -22,2% 69.000.000
Dáng hình thanh âm công chiếu tại Đài Loan từ ngày 24 tháng 3 năm 2017 với 70 rạp,[43] sau ba ngày công chiếu đầu tiên thu về 20 triệu NT$,[44] riêng tại Đài Bắc đã thu về 6 triệu NT$ cùng thời điểm và trở thành tân vương phòng vé tại Đài Loan.[43] Sau ba tuần phát hành, doanh thu phòng vé của Dáng hình thanh âm tại Đài Bắc đạt 21,1 triệu NT$[45] và trên toàn Đài Loan chạm mốc 60 triệu NT$; xếp hạng 5 về doanh thu các bộ phim hoạt hình Nhật Bản cao nhất mọi thời đại tại Đài Loan, chỉ đứng sau Your Name – Tên cậu là gì? (250 triệu NT$), Lâu đài bay của pháp sư Howl (95,45 triệu NT$), Sen và Chihiro ở thế giới thần bí (74,54 triệu NT$) và Kaze Tachinu (67,28 triệu NT$).[46] Ngày 14 tháng 5 năm 2017, Dáng hình thanh âm chính thức chạm mốc 69 triệu NT$, xếp vị trí thứ 4 trong danh sách các bộ phim hoạt hình Nhật Bản có doanh thu phòng vé cao nhất mọi thời đại tại Đài Loan;[25] đồng thời cũng là bộ phim hoạt hình Nhật Bản phổ biến nhất năm 2017 tại Đài Loan.[47]

Hồng Kông[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim được công chiếu sớm giới hạn tại Hồng Kông từ ngày 25 tháng 3 năm 2017, sau đó chính thức công chiếu toàn Hồng Kông từ ngày 6 tháng 4 năm 2017.[48][49]

Doanh thu phòng vé tại thị trường Hồng Kông (HK$)
Tuần Xếp hạng Cuối tuần Tuần công chiếu Doanh thu tổng cộng Nguồn
3 ngày cuối tuần Doanh thu theo ngày Tỉ lệ tăng trưởng Doanh thu theo tuần Tỉ lệ tăng trưởng
1 8 6 tháng 4 - 9 tháng 4 năm 2017 - - 900.000 - 1.030.000 [25]
2 7 13 tháng 4 - 16 tháng 4 năm 2017 - 40,6% 1.260.000 40,6% 2.300.000
3 7 20 tháng 4 - 23 tháng 4 năm 2017 - -40,6% 740.000 -40,6% 3.050.000

Trung Quốc đại lục[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh thu phòng vé tại thị trường Trung Quốc đại lục (US$)
Tuần Xếp hạng Cuối tuần Doanh thu tổng cộng Nguồn
3 ngày cuối tuần Doanh thu
1 3 8 tháng 9 - 10 tháng 9 năm 2017 5.046.070 5.046.070 [50]
2 14 15 tháng 9 - 17 tháng 9 năm 2017 256.402 6.585.111 [51]
3 23 22 tháng 9 - 24 tháng 9 năm 2017 62.639 6.683.237 [52]
4 30 29 tháng 9 - 1 tháng 10 năm 2017 9.364 6.647.171 [53]
5 25 6 tháng 10 - 8 tháng 10 năm 2017 7.546 6.686.328 [54]
Trong ba ngày công chiếu đầu tiên tại Trung Quốc đại lục, Dáng hình thanh âm thu về 33 triệu nhân dân tệ (khoảng 5,3 tỷ yên),[55][56] xếp thứ ba về doanh thu phòng vé trong tuần đầu tiên, chỉ đứng sau Người Nhện: Trở về nhàCuộc di tản Dunkirk.[56] Doanh thu tổng cộng tại thị Trung Quốc đại lục đạt tổng cộng 43,4 triệu nhân dân tệ.[57]

Đông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Singapore, bộ phim chiếm vị trí thứ bốn trên bảng xếp hạng phòng vé ngay trong tuần đầu khởi chiếu,[58][59] tụt xuống thứ sáu vào tuần thứ hai[60][61] và xếp thứ mười sau ba tuần công chiếu.[59][62] Tại Malaysia, doanh thu bộ phim xếp thứ tám sau tuần đầu ra mắt.[63] Tại Thái Lan, bộ phim bắt đầu phát hành vào ngày 23 tháng 3 năm 2017 và nhanh chóng xếp vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng phòng vé trong tuần công chiếu đầu tiên,[64] xuống hạng 8 vào tuần tiếp theo với doanh thu phòng vé tổng cộng 250.342 US$.[65]

Ngoài châu Á[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, bộ phim được công chiếu tại 262 rạp từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 và thu về 110.552 US$ trong tuần đầu tiên,[66] đứng thứ 15 về doanh thu phòng vé.[67][68] Trong ba ngày công chiếu đầu tiên tại Tây ban Nha, bộ phim thu về 92.563 euro với 14.349 lượt xem tại 136 phòng vé, xếp thứ 14 trên bảng xếp hạng doanh thu phòng vé tại quốc gia này,[69] thu hút hơn 70.000 lượt xem.[70] Trong ngày công chiếu đầu tiên ở Ý, Dáng hình thanh âm nhanh chóng xếp thứ hai về doanh thu phòng vé với 157.328 euro tại 171 rạp cùng 14.627 lượt xem.[71][72] Ngày công chiếu thứ hai tại Ý, bộ phim thu hút 19.696 lượt xem tại 175 rạp với 178.559 euro, xếp hạng ba về doanh thu phòng vé sau Chú hề ma quáiThor: Tận thế Ragnarok;[73] doanh thu tổng cộng sau hai ngày công chiếu đạt 336.835 euro.[73] Tại New Zealand, kể từ ngày 13 tháng 4 năm 2017 đến 16 tháng 4 năm 2017, bộ phim xếp hạng 9 sau bốn ngày đầu tiên công chiếu giới hạn tại 10 rạp với doanh thu phòng vé là 45.818 US$.[74][75] Bộ phim xếp hạng 13 vào tuần công chiếu thứ hai,[76][77] xuống hạng 36 vào tuần công chiếu thứ ba,[78][79] tụt xuống hạng 45 vào tuần công chiếu thứ bốn[80][81] với doanh thu phòng vé tổng cộng 66.975 US$.[82][83] Tại Úc, bộ phim xếp hạng 12 trong tuần đầu ra mắt ở 39 rạp chiếu[84] và hạng 17 trong tuần công chiếu thứ hai,[85] hạng 28 vào tuần công chiếu thứ ba,[86] hạng 41 vào tuần công chiếu thứ bốn.[87] Tính đến ngày 12 tháng 5 năm 2017, doanh thu phòng vé của phim tại Úc thu về tổng cộng 428.825 US$.[88]

Trong tuần đầu tiên sau khi công chiếu tại México vào ngày 5 tháng 5 năm 2017, Dáng hình thanh âm đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng doanh thu phòng vé tuần và thu về 260.164 US$ tiền bán vé.[89][90][91] Trong tuần công chiếu thứ hai, bộ phim xếp hạng 7 về doanh thu phòng vé;[92][93] thu về tổng cộng 505.756 US$ tại México.[94] Dáng hình thanh âm là phim anime điện ảnh thứ bốn được Cinépolis phân phối tại México lọt xếp hạng trong nhóm 10 phim dẫn đầu doanh thu phòng vé (ba phim trước là Naruto: Trận chiến cuối cùng, Boruto: Naruto the Movie và Sword Art Online: Ranh giới hư ảo).[91] Tại Bolivia, bộ phim chính thức công chiếu từ ngày 8 tháng 6 năm 2017 và thu về 3.701 US$, xếp hạng mười về doanh thu phòng vé sau tuần đầu ra mắt.[95] Phim công chiếu tại Paraguay từ ngày 9 tháng 6 năm 2017 và nhanh chóng chiếm vị trí thứ 8 với 2.803 US$ trong tuần đầu tiên trên bảng xếp hạng của quốc gia này.[96] Được Cinemark phân phối ở Argentina, bộ phim xếp hạng 8 về doanh thu phòng vé với 21 rạp trong tuần công chiếu đầu tiên;[97] xếp hạng 21 vào tuần thứ hai,[98] hạng 28 vào tuần công chiếu thứ ba[99] và thu về tổng cộng 66.847 US$.[100]

Chiếu trên truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/vùng lãnh thổ Đài truyền hình/Dịch vụ trực tuyến
Philippines Philippines Kênh phim TAG thuộc ABS-CBN thông báo sẽ phát sóng bộ phim Dáng hình thanh âm trên kênh này trong năm 2017.[101][102] Asianovela Channel thuộc ABS-CBN chính thức phát sóng phim vào buổi sáng và buổi tối ngày 25 tháng 8 năm 2018.[103]
Nhật Bản Nhật Bản Một chương trình với tên gọi "số đặc biệt kỷ niệm phát hành 'Dáng hình thanh âm' ~ Đến khi "Dáng hình thanh âm" được thực hiện" được phát sóng trên toàn Nhật Bản ngày 16 tháng 9 năm 2016 (trước ngày công chiếu rạp một ngày), sau đó chương trình đặc biệt này được đăng lại trên YouTube vào ngày 22 tháng 9 cùng năm.[104]
Số đặc biệt kỷ niệm phát hành 'Dáng hình thanh âm' ~ Đến khi "Dáng hình thanh âm được thực hiện ~[105]
Khu vực Đài truyền hình Ngày Thời gian Mạng truyền hình
Shizuoka TV Shizuoka 16 tháng 9 năm 2016 thứ sáu, 2:15 - 2:45 (nửa đêm thứ năm) Fuji Network System
Tokyo Tokyo MX thứ sáu, 20:29 - 20:55 Hiệp hội Đài truyền hình độc lập Nhật Bản
23 tháng 9 năm 2016 thứ sáu, 19:30 - 20:00
Khu vực rộng Chūkyō Nagoya Broadcasting Network 17 tháng 9 năm 2016 thứ bảy, 1:54 - 2:24 (nửa đêm thứ sáu) All-Nippon News Network
Khu vực rộng Kinki Asahi Television Broadcasting 18 tháng 9 năm 2016 chủ nhật, 2:25 - 2:55 (nửa đêm thứ bảy)
Hokkaidō Television Hokkaido chủ nhật, 3:05 - 3:35 (nửa đêm thứ bảy) TX Network
Okayama - Kagawa Nishinippon Broadcasting 19 tháng 9 năm 2016 thứ hai, 2:25 - 2:55 (nửa đêm chủ nhật) Nippon Television Network System
Miyagi Miyagi Television Broadcasting 20 tháng 9 năm 2016 thứ ba, 2:59 - 3:29 (nửa đêm thứ hai)
Hiroshima Hiroshima Television 22 tháng 9 năm 2016 thứ năm, 1:59 - 2:29 (nửa đêm thứ tư)

Dáng hình thanh âm được phát sóng lần đầu tiên trên kênh truyền hình WOWOW vào ngày 9 tháng 3 năm 2018, chiếu lại vào ngày 13 tháng 3 cùng năm.[106] Dáng hình thanh âm lần đầu tiên được phát sóng trên truyền hình mặt đất ở kênh NHK giáo dục truyền hình chiếu vào ngày 25 tháng 8 năm 2018,[107] chiếu lại vào ngày 2 tháng 9 cùng năm.[108] Phim được phát sóng trên Animax ngày 28 tháng 12 năm 2018,[109] BS11 phát sóng lần đầu vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.[110]

Hàn Quốc Hàn Quốc Ngày 5 tháng 5 năm 2018 tại Hàn Quốc, phim được chiếu trên kênh truyền hình cáp Orion Cinema Network nhân ngày trẻ em tại quốc gia này.[111][112][113] Sau khi được chiếu trên truyền hình, các truy vấn tìm kiếm bộ phim và sự quan tâm diễn viên lồng tiếng Yūki Aoi tăng lên tại Hàn Quốc.[114][115] Kênh truyền hình CGV Hàn Quốc đã chiếu lại bộ phim vào ngày 7 tháng 6 năm 2018[116] và ngày 4 tháng 5 năm 2019.[42]
Hoa Kỳ Hoa Kỳ Dáng hình thanh âm được cấp phép phát hành trực tuyến trên dịch vụ truyền hình Netflix.[117]
Tây Ban Nha Tây Ban Nha Bắt đầu từ ngày 16 tháng 7 năm 2018, bộ phim chính thức được phát hành trực tuyến trên dịch vụ Filmin bằng tiếng Tây Ban Nha.[118]
 Đức Kênh truyền hình ProSieben Maxx phát sóng bộ phim vào ngày 26 tháng 12 năm 2019 nhân dịp lễ Giáng sinh tại Đức.[119]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1
  2. ^ “【国内映画ランキング】「君の名は。」V4で91億突破、「聲の形」2位、「怒り」3位!”. Eiga.com (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “聲の形:初週動員20万人、興収2億8300万円の好スタート”. Mantanweb (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ “映画『聲の形』オープニング観客動員数30万人突破の大ヒットスタート!”. TimeWarp (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  5. ^ "心に刺さる"ストーリーに共感の声。『映画「聲の形」』が満足度ランキング第1位に!”. Pia (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ a b “止まらない『君の名は。』5週連続1位!興収111億を突破”. Cinematoday (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ “『聲の形』が公開12日目で興収10億円突破! 120館規模では驚異的ヒット”. Excite (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ “【国内映画ランキング】「君の名は。」V6、「SCOOP!」が4位、「アングリーバード」は10位スタート”. Eiga.com (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ “映画「聲の形」の観客動員数が100万人を突破、興行収入も13億に”. Ota Suke (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ “アニメ映画「聲の形」、公開3週間で観客動員100万人を突破! 大ヒットを記念し入場者プレゼント「Specialbook」を再配布”. Akiba Souken (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ “聲の形:公開17日間で動員100万人突破 興収13億円超え”. Mantanweb (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2016.
  12. ^ “【週末興行ランキング】「君の名は。」が「アナ雪」以来のV7達成、「聲の形」は15 億円突破”. Eiga.com (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ “映画「聲の形」の観客動員数が150万人、興行収入も20億円を突破”. Ota Suke (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  14. ^ “聲の形:興収20億円突破 動員は150万人超え”. Mantanweb (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  15. ^ “映画『聲の形』全国映画動員ランキングで7週連続TOP10入り。興行収入は20億円を突破”. Anime Recorder (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  16. ^ “劇場情報”. Dáng hình thanh âm (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.
  17. ^ “A Silent Voice Film Earns 2.2 Billion Yen, Sells 1.7 Million Tickets”. Anime News Network. ngày 3 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
  18. ^ “「聲の形」興収22億円突破 上映も拡大、極上音響上映も決定”. Anime! Anime! (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.
  19. ^ “12/31(土)から『聲の形』【極上音響上映】決定。鶴岡音響監督、直接音響監修。”. Cinema City (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.
  20. ^ “12/31(土)公開『聲の形』【極上音響上映】、鶴岡音響監督に加え、山田監督、音楽の牛尾さんも調整監修”. Cinema City (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  21. ^ “横綱は『君の名は。』と『ポケモンGO』、嵐は大関”. Yahoo! Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 5 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.
  22. ^ “Top 20 Highest-Grossing Films in Japan Has 6 Anime Films”. Anime News Network. ngày 18 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  23. ^ “【邦画3社 2017年配給ラインナップインタビュー】松竹 大角正常務取締役”. Bunka Tsushin (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  24. ^ “2016年(平成28年)全国映画概況” (PDF). Eiren (bằng tiếng Nhật). 24 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  25. ^ a b c d “電影版聲之形: 票房” [Dáng hình thanh âm: Doanh thu phòng vé]. Drama.info (bằng tiếng Trung). ngày 24 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  26. ^ Ji-hye, Shin (ngày 9 tháng 5 năm 2017). “Election-related words dominate search engines in Korea on Tuesday”. The Korea Herald. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  27. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :80
  28. ^ Sung Kyung, Park (ngày 17 tháng 5 năm 2017). “꽃 피는 봄과 함께 찾아온 5월 최고 화제작, 애니메이션'목소리의 형태'. News Culture (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ “South Korea Box Office: April 28–30, 2017”. Box Office Mojo. ngày 30 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  30. ^ “South Korea Box Office: May 5–7, 2017”. Box Office Mojo. ngày 7 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  31. ^ “South Korea Box Office: May 12–14, 2017”. Box Office Mojo. ngày 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  32. ^ “South Korea Box Office: May 19–21, 2017”. Box Office Mojo. ngày 21 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  33. ^ “South Korea Box Office: May 26–28, 2017”. Box Office Mojo. ngày 28 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  34. ^ “South Korea Box Office: June 2–4, 2017”. Box Office Mojo. ngày 4 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  35. ^ a b c Jo Hyun-joo (ngày 10 tháng 5 năm 2017). '목소리의 형태', '너의 이름은.' 아성 노린다”. 10 Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  36. ^ '목소리의 형태' 개봉 첫 날 7만…'너의 이름은.' 흥행 잇나”. Xsports Media (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  37. ^ Kim Se-hyeok (ngày 12 tháng 5 năm 2017). '에이리언:커버넌트' 박스오피스·예매차트 점령…'목소리의 형태' 10만 돌파 기염”. Newspim (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  38. ^ Jo Hyun-joo (ngày 15 tháng 5 năm 2017). '목소리의 형태', 의미 있는 20만 관객 돌파”. Daum (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  39. ^ '목소리의 형태', 또 日 애니 붐? 장기흥행 조짐”. Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  40. ^ “South Korea Box Office: A Silent Voice”. Box Office Mojo. ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  41. ^ Baek Jong Hyun (ngày 7 tháng 8 năm 2017). “상반기 일본 애니 흥행 TOP 7”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ a b “영화 <목소리의 형태> "야마다 나오코 감독, 동명 만화 원작의 감성 애니메이션". Lecturer News (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2019.
  43. ^ a b Wu Yi Xuan (ngày 28 tháng 3 năm 2017). “《聲之形》3天票房全台破2千萬奪冠”. China Times (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ “《聲之形》登台3天 哭破2千萬票房”. Liberty Times (bằng tiếng Trung). ngày 28 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  45. ^ “India's Dangal climbs to top of Taipei box office”. Asia In Cinema (bằng tiếng Anh). ngày 10 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  46. ^ “《聲之形》刷新動畫片票房紀錄 全台飆破6千萬登No 5”. Liberty Times (bằng tiếng Trung). ngày 16 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
  47. ^ “動畫電影排行榜”. Daily View (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  48. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :56
  49. ^ “增至4日優先場!《聲之形》香港確定4月上映”. ULifeStyle (bằng tiếng Trung). ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  50. ^ “China Box Office: September 8–10, 2017”. Box Office Mojo (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  51. ^ “China Box Office: September 15–17, 2017”. Box Office Mojo (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  52. ^ “China Box Office: September 22–24, 2017”. Box Office Mojo (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  53. ^ “China Box Office: September 29–ngày 1 tháng 10 năm 2017”. Box Office Mojo (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  54. ^ “China Box Office: October 6–8, 2017”. Box Office Mojo (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  55. ^ “@中国电影报”. Sina Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  56. ^ a b “「聲の形」中国全国公開、初週末興収は5億円超でスタート”. Animation Business (bằng tiếng Nhật). ngày 10 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  57. ^ “声之形(2017)”. Cbooo (bằng tiếng Trung). ngày 19 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  58. ^ “Singapore Box Office (Weekend): Week of ngày 9 tháng 3 năm 2017-ngày 12 tháng 3 năm 2017”. Cinema Online. ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  59. ^ a b “A Silent Voice Ranks at #10 in Singapore Box Office in 3rd Weekend”. Anime News Network. ngày 30 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  60. ^ “Singapore Box Office (Weekend): Week of ngày 16 tháng 3 năm 2017-ngày 19 tháng 3 năm 2017”. Cinema Online. ngày 19 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  61. ^ “Top 10 Movies”. The Straits Times. ngày 22 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  62. ^ “Singapore Box Office (Weekend): Week of ngày 23 tháng 3 năm 2017-ngày 26 tháng 3 năm 2017”. Cinema Online. ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2017.
  63. ^ “Malaysia Box Office (Weekend): Week of ngày 20 tháng 4 năm 2017-ngày 23 tháng 4 năm 2017”. Cinema Online. ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  64. ^ “Thailand Box Office: March 23–26, 2017”. Box Office Mojo. ngày 26 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2017.
  65. ^ “Thailand Box Office: March 30–ngày 2 tháng 4 năm 2017”. Box Office Mojo. ngày 2 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2017.
  66. ^ “United Kingdom Box Office: A Silent Voice (Koe no katachi)”. Box Office Mojo. ngày 19 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  67. ^ “United Kingdom Box Office: March 17–19, 2017”. Box Office Mojo. ngày 19 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  68. ^ “Weekend United Kingdom Chart for March 17th, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  69. ^ “A las puertas de Semana Santa el cine español logra una cuota de mercado de casi el 30 por ciento, con más de dos millones de euros y cuatro títulos”. Audio Visual 451 (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 21 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.
  70. ^ “KOE NO KATACHI (UNA VOZ SILENCIOSA) SE COLÓ AL QUINTO LUGAR DE LA TAQUILLA MEXICANA”. atomix.vg (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 8 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  71. ^ “IT VERSO GLI 8 MILIONI – INCASSI BOX OFFICE DEL 24 OTTOBRE 2017”. Cineguru (bằng tiếng Ý). ngày 24 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  72. ^ “La forma della voce, esordio sul podio del box office”. MYmovies.it (bằng tiếng Ý). ngày 25 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  73. ^ a b “IT IN LOTTA CON THOR: RAGNAROK – INCASSI BOX OFFICE DEL 25 OTTOBRE 2017”. Cineguru (bằng tiếng Ý). ngày 25 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  74. ^ “New Zealand Box Office: April 13–16, 2017”. Box Office Mojo. ngày 16 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  75. ^ “Weekend New Zealand Chart for April 14th, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 14 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  76. ^ “New Zealand Box Office: April 20–23, 2017”. Box Office Mojo. ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  77. ^ “Weekend New Zealand Chart for April 21st, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 21 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  78. ^ “New Zealand Box Office: April 27–30, 2017”. Box Office Mojo. ngày 30 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  79. ^ “Weekend New Zealand Chart for April 28th, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 28 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  80. ^ “New Zealand Box Office: May 4–7, 2017”. Box Office Mojo. ngày 7 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  81. ^ “Weekend New Zealand Chart for May 5th, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 5 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  82. ^ “New Zealand Box Office: A Silent Voice”. Box Office Mojo. ngày 7 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  83. ^ “New Zealand Box Office for A Silent Voice (2017)”. The Numbers. ngày 7 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  84. ^ “Weekend Australia Chart for April 7th, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  85. ^ “Weekend Australia Chart for April 14th, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 14 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  86. ^ “Weekend Australia Chart for April 21st, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 21 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  87. ^ “Weekend Australia Chart for April 28th, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 28 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  88. ^ “Australia Box Office for A Silent Voice (2017)”. The Numbers. ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  89. ^ “Mexico Box Office: May 5–7, 2017”. Box Office Mojo. ngày 7 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  90. ^ “Weekend Mexico Chart for May 5th, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 5 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  91. ^ a b "Koe no Katachi" aka A Silent Voice debuts on the Top 5 at Mexican Box Office”. Anime News Network. ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  92. ^ “Mexico Box Office: May 12–14, 2017”. Box Office Mojo. ngày 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  93. ^ “Weekend Mexico Chart for May 12th, 2017 (USD)”. The Numbers. ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  94. ^ “Mexico Box Office for Una Voz Silenciosa (2017)”. The Numbers. ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  95. ^ “Bolivia Box Office: A Silent Voice (Koe no katachi)”. Box Office Mojo. ngày 11 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  96. ^ “Paraguay Box Office: A Silent Voice (Koe no katachi)”. Box Office Mojo. ngày 11 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  97. ^ “Argentina Box Office: June 8–11, 2017”. Box Office Mojo. ngày 11 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  98. ^ “Argentina Box Office: June 15–18, 2017”. Box Office Mojo. ngày 18 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  99. ^ “Argentina Box Office: June 22–25, 2017”. Box Office Mojo. ngày 25 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  100. ^ “Argentina Box Office: A Silent Voice (Koe no katachi)”. Box Office Mojo. ngày 25 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  101. ^ “ABS-CBN's TAG movie channel teases 'your name.', A Silent Voice airing”. Anime Pilipinas. ngày 16 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  102. ^ “Philippines' TAG Channel to Air your name., A Silent Voice, Death Note Sequel Film”. Anime News Network. ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  103. ^ “Philippines' Asianovela Channel Airs A Silent Voice Film on August 25”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
  104. ^ “映画「聲の形」公開記念特番 ~映画「聲の形」ができるまで~ ロングバージョン公開!”. Dáng hình thanh âm (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
  105. ^ “映画『聲の形』公開記念特別番組情報”. Dáng hình thanh âm (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2016.
  106. ^ “映画 聲の形”. WOWOW (bằng tiếng Nhật). ngày 29 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  107. ^ “映画「聲の形」の地上波初放送が決定!”. Dáng hình thanh âm (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  108. ^ “映画「聲の形」再放送決定!”. NHK (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  109. ^ “アニマックスの年末年始は特別編成!年末年始はアニメでSHOW”. Animax (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  110. ^ “【映画】『聲の形』のページを公開しました!”. BS11 (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  111. ^ “[어린이날 특선영화] 겨울왕국·아바타·스파이더맨 등 방송사 다양한 영화 편성”. Asian News Agency (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
  112. ^ “TV 어린이날 영화(채널cgvㆍOCN)… 나홀로 집에3ㆍ쿵푸팬더 시리즈ㆍ해리포터 시리즈ㆍ겨울왕국 등”. 이투데이 (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
  113. ^ “[어린이날 특선영화] OCN '목소리의 형태' 이건희 회장이 병상서 보던 영화”. Busan Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
  114. ^ “영화 '목소리의 형태', 깊은 울림을 전하는 애니메이션…23일 TV 방영”. 톱스타뉴스 - Topstarnews (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  115. ^ '목소리의 형태' 유우키 아오이, 3단 변천사 "같은 사람맞아?". HanBooki.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
  116. ^ “7일 채널CGV, 명대사 투성이 '목소리의 형태' 방영…줄거리 및 결말은?”. Topstarnews (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  117. ^ Lodge, Guy (ngày 6 tháng 5 năm 2018). “Where to find anime film gems online”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
  118. ^ Cross, Sora (21 tháng 6 năm 2018). “A Silent Voice llega a Filmin”. Ramen Para Dos (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  119. ^ “Übersicht: 19 Anime-Filme an Weihnachten bei ProSieben MAXX”. Anime2You (bằng tiếng Đức). 23 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.