Hyporthodus nigritus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Epinephelus nigritus)
Hyporthodus nigritus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Hyporthodus
Loài (species)H. nigritus
Danh pháp hai phần
Hyporthodus nigritus
(Holbrook, 1855)

Hyporthodus nigritus, thường được gọi là cá mú Warsaw, là một loài cá biển thuộc chi Hyporthodus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

H. nigritus có phạm vi phân bố ở Tây Đại Tây Dương. Loài cá này được tìm thấy tại Bermuda và từ bang Virginia trải dài theo bờ biển phía nam Hoa Kỳ đến bang Texas. Trong vịnh Mexico, H. nigritus được tìm thấy ở ngoài khơi Mexico, từ Tuxpan đến rạn san hô Alacranes. Trong biển Caribe, chúng xuất hiện rải rác tại Cuba, Hispaniola, vịnh VenezuelaTrinidad và Tobago, về phía nam đến Rio de Janeiro, Brazil. Phạm vi của H. nigritus được mở rộng thêm tại Barbados, phía tây HondurasColombia. H. nigritus sống đơn độc trên vùng đáy đá, ở độ sâu trong khoảng từ 55 đến 525 m[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng chiều dài cơ thể và trọng lượng tối đa được ghi nhận ở H. nigritus là 235 cm và khoảng 198 kg[1][2]. Chúng có tốc độ tăng trưởng chậm và có tuổi thọ lên tới 41 năm[1]. Tuy nhiên, cá thể già nhất được biết cho đến nay là 50 tuổi, nặng gần 160 kg[3].

Cá trưởng thành có màu nâu đỏ hoặc nâu xám, gần như là màu đen dọc theo vùng lưng; thân dưới có màu đỏ xám. Có một số đốm nhỏ màu trắng rải rác khắp cơ thể. Cá con có màu nâu đỏ, vây đuôi màu vàng và một vài đốm trắng trên cơ thể[4].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây mềm ở vây lưng: 13 - 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9[2][4].

Thức ăn của H. nigritus là các loài cá nhỏ và động vật giáp xác[2].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Aguilar-Perera, A.; Padovani-Ferreira, B.; Bertoncini, A.A. (2018). Hyporthodus nigritus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T7860A46909320. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T7860A46909320.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c d Hyporthodus nigritus (Holbrook, 1855)”. FishBase.
  3. ^ “Cá mú già nặng gần 160 kg cắn câu”. VnExpress. Truy cập 12 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ a b “Species: Hyporthodus nigritus, Warsaw grouper”. biogeodb.stri.si.edu.