Hà Bình (tướng)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hà Bình
何平
Chính ủy Chiến khu Đông bộ
Nhiệm kỳ
Tháng 9 năm 2017 – tháng 6 năm 2023
Tiền nhiệmTrịnh Vệ Bình
Kế nhiệmLưu Thanh Tùng
Chủ nhiệm Bộ Công tác Chính trị Chiến khu Tây bộ
Nhiệm kỳ
2016 – Tháng 8 năm 2017
Tiền nhiệmChức vụ mới
Kế nhiệmTriệu Thụy Bảo
Thông tin cá nhân
Sinhtháng 11, 1957 (66 tuổi)
Nam Sung, tỉnh Tứ Xuyên
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Trung Quốc
Phục vụQuân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Cấp bậc Thượng tướng

Hà Bình (sinh tháng 11 năm 1957) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).[1] Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, từng là Chính ủy Chiến khu Đông bộ.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hà Bình sinh tháng 11 năm 1957, người Nam Sung, tỉnh Tứ Xuyên. Ông từng giữ chức Trưởng Ban Bảo vệ, Cục Chính trị Quân khu Thành Đô và Chính ủy Sư đoàn thuộc Tập đoàn quân 14 Lục quân, Quân khu Thành Đô.

Năm 2008, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Chính trị Tập đoàn quân 14 Lục quân. Năm 2011, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Chính ủy Tập đoàn quân 14 Lục quân. Năm 2013, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu Thành Đô, Chính ủy Ban Liên cần (tiền thân là Hậu cần) Quân khu Thành Đô. Tháng 7 năm 2014, ông được bổ nhiệm giữ chức Chính ủy Ban Tình báo, Bộ Tổng Tham mưu PLA.[1][2]

Năm 2016, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình tuyên bố giải thể 7 Quân khu là Bắc Kinh, Thẩm Dương, Tế Nam, Nam Kinh, Quảng Châu, Lan Châu và Thành Đô để thành lập 5 Chiến khu là Chiến khu Đông, Chiến khu Bắc, Chiến khu Nam, Chiến khu Tây và Chiến khu Trung ương.[3] Hà Bình được bổ nhiệm giữ chức Phó Chính ủy Chiến khu Tây bộ kiêm Chủ nhiệm Bộ Công tác Chính trị Chiến khu Tây bộ.[1][4]

Tháng 9 năm 2017, Hà Bình được bổ nhiệm làm Chính ủy Chiến khu Đông bộ, thay cho Trịnh Vệ Bình.[5] Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.

Ngày 12/12/2019, ông được phong hàm Thượng tướng.

Lịch sử thụ phong quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm thụ phong 2009 7.2017 12.2019
Quân hàm
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “西部战区副政委何平升任东部战区政委”. 财新网. ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ “原总参某部政委何平少将担任西部战区副政委”. 澎湃新闻. ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ “Cuộc cải tổ chưa từng có trong lịch sử Quân đội Trung Quốc”. Báo Biên phòng. 2 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ “西部战区副政委兼政工部主任何平:严防意识形态领域政治渗透”. 澎湃新闻. ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ “李强、吴政隆及东部战区政委何平等向雨花台烈士敬献花篮”. 凤凰网. ngày 1 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2017.