HMS Zest (R02)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục HMS Zest (R02) vào tháng 12 năm 1944
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Zest (R02)
Đặt hàng tháng 12 năm 1941
Xưởng đóng tàu John I. Thornycroft
Đặt lườn 21 tháng 7 năm 1942
Hạ thủy 14 tháng 10 năm 1943
Nhập biên chế 12 tháng 7 năm 1944
Xếp lớp lại F102, 1954
Số phận Bán để tháo dỡ, 1970
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp Z
Trọng tải choán nước
  • 1.710 tấn Anh (1.740 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.530 tấn Anh (2.570 t) (đầy tải)
Chiều dài 362,75 ft (110,57 m) (chung)
Sườn ngang 35,75 ft (10,90 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ
  • 36 hải lý trên giờ (66,7 km/h)
  • 32 hải lý trên giờ (59,3 km/h) khi đầy tải
Tầm xa 4.675 nmi (8.660 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 197
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar Kiểu 272 chỉ định mục tiêu;
  • Radar Kiểu 291 cảnh báo không trung;
  • Radar Kiểu 285 điều khiển hỏa lực trên bệ Mk.III(W);
  • Radar Kiểu 282 điều khiển hỏa lực 40 mm trên bệ Mk.IV
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu frigate Kiểu 15
Trọng tải choán nước 230 tấn Anh (230 t) (tiêu chuẩn)
Chiều dài 358 ft (109 m) (chung)
Sườn ngang 37,75 ft (11,51 m)
Mớn nước 14,5 ft (4,4 m)
Tốc độ 31 hải lý trên giờ (57,4 km/h) khi đầy tải
Thủy thủ đoàn tối đa 174
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar Kiểu 293Q chỉ định mục tiêu, (sau là Kiểu 993);
  • Radar Kiểu 277Q dò tìm mặt biển;
  • Radar Kiểu 974 dẫn đường;
  • Radar Kiểu 262 điều khiển hỏa lực trên bệ CRBF;
  • Radar Kiểu 1010 Cossor Mark 10 nhận diện bạn thù;
  • Sonar Kiểu 174 dò tìm;
  • Sonar Kiểu 162 chỉ định mục tiêu;
  • Sonar Kiểu 170 tấn công
Vũ khí

HMS Zest (R02/F102) là một tàu khu trục lớp Z được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót qua cuộc xung đột, nó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15 vào năm 1954, xếp lại lớp với ký hiệu lườn F102, và tiếp tục phục vụ cho đến khi ngừng hoạt động năm 1968 và bán để bị tháo dỡ năm 1970.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Zest được đặt hàng vào ngày 12 tháng 2 năm 1942 như một phần của Chi hạm đội Khẩn cấp 10. Nó được đặt lườn vào ngày 21 tháng 7 năm 1942 tại xưởng tàu của hãng John I. Thornycroft; được hạ thủy vào ngày 14 tháng 10 năm 1943; và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh vào ngày 12 tháng 7 năm 1944.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Zest phục vụ cùng Chi hạm đội Khu trục 2 và sau đó là cùng Chi hạm đội Khu trục 4 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Từ năm 1954 đến năm 1956, nó được cải biến tại Xưởng tàu Chatham thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15, và được mang ký hiệu lườn mới F102.

Từ năm 1956 đến năm 1958, Zestsoái hạm của Hải đội Huấn luyện 3.[2] Trong giai đoạn 1964-1968, nó phục vụ tại Viễn Đông cùng Hải đội Hộ tống 24. Vào năm 1967, đang khi ở tại khu vực Tây Ấn, nó được bố trí đến St. Vincent như một biện pháp phòng ngừa vào lúc diễn ra cuộc bầu cử địa phương.[3]

Vào tháng 7 năm 1968, Zest được đưa về lực lượng dự bị tại Plymouth; và đến năm 1969 nó được đưa vào danh sách loại bỏ, được bán cho hãng BISCO và bị tháo dỡ bởi hãng Arnott Young tại Dalmuir trên sông Clyde. Việc tháo dỡ bắt đầu từ ngày 18 tháng 7 năm 1970.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-65Z-Zest.htm
  2. ^ Mackie, Colin. “II: Royal Navy- Captains Commanding Warships”. British Armed Forces (1900–). Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ “Royal Navy, including Administration, 1961”.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]