HMS Relentless (H85)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục HMS Relentless (H85) vào lúc được chế tạo, tháng 12 năm 1942
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Relentless (H85)
Đặt hàng tháng 5 năm 1941
Xưởng đóng tàu John Brown & Company, Clydebank
Đặt lườn 20 tháng 6 năm 1941
Hạ thủy 15 tháng 7 năm 1942
Nhập biên chế 30 tháng 11 năm 1942
Xếp lớp lại Cải biến thành tàu frigate chống tàu ngầm, 1952
Số phận Bán để tháo dỡ, 1971
Đặc điểm khái quát(khi hạ thủy)[1]
Lớp tàu Lớp tàu khu trục R
Trọng tải choán nước
  • 1.705 tấn Anh (1.732 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.425 tấn Anh (2.464 t) (đầy tải)
Chiều dài 358 ft 3 in (109,19 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 9 in (10,90 m)
Mớn nước 9 ft 6 in (2,90 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi Admiralty ba nồi
  • 2 × trục
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph)
Tầm xa 4.675 nmi (8.660 km; 5.380 mi) ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 176
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • radar dò tìm mặt đất Kiểu 285
  • radar cảnh báo không trung Kiểu 290
Vũ khí
Đặc điểm khái quát(sau cải biến)
Kiểu tàu Tàu frigate Kiểu 15 cải biến
Trọng tải choán nước
  • 2.300 tấn Anh (2.300 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.700 tấn Anh (2.700 t) (đầy tải)
Tốc độ 31 hải lý trên giờ (57 km/h; 36 mph)
Tầm xa 4.675 nmi (8.660 km; 5.380 mi) ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 174
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • radar xác định mục tiêu Kiểu 293Q;
  • radar dò tìm mặt biển Kiểu 277Q;
  • radar dẫn đường Kiểu 974;
  • radar điều khiển hỏa lực Kiểu 262;
  • IFF Kiểu 1010 Cossor Mark 10;
  • sonar dò tìm Kiểu 174;
  • sonar phân loại mục tiêu Kiểu 162;
  • sonar tấn công Kiểu 170
Vũ khí
Ghi chú các đặc tính khác tương tự như trên

HMS Relentless (H85/F185) là một tàu khu trục lớp R của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Ngừng hoạt động sau khi chiến tranh kết thúc, nó được cải biến thành một tàu frigate Kiểu 15 vào năm 1952, cho vai trò chống tàu ngầm với ký hiệu lườn mới F185, và phục vụ cho đến năm 1971.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Được đặt hàng vào ngày 2 tháng 4 năm 1940 như một phần của Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh thuộc Chi hạm đội Khẩn cấp 4, Relentless được đặt lườn bởi xưởng tàu của hãng John Brown & CompanyClydebank vào ngày 20 tháng 6 năm 1941. Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 7 năm 1942 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 30 tháng 11 năm 1942.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

HMS Relentless (F185) sau khi cải biến thành một tàu frigate Kiểu 15.

Relentless đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc. Nó được cải biến thành một tàu frigate Kiểu 15 vào năm 1952, cho vai trò chống tàu ngầm. Trong những năm 1951-1952, nó dẫn đầu Hải đội Huấn luyện 3 và dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng Michael Le Fanu.[2] Vào năm 1953, Relentless đã tham gia cuộc Duyệt binh Hạm đội tại Spithead nhân dịp lễ Đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth II.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lenton, H. T. (1998). British and Empire Warships of the Second World War. Greenhill Book. ISBN 9781557500489.
  2. ^ Mackie, Colin. “II: Royal Navy- Captains Commanding Warships”. British Armed Forces (1900–). Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ Souvenir Programme, Coronation Review of the Fleet, Spithead, 15th June 1953, HMSO, Gale and Polden

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]