Hyporthodus niveatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hyporthodus niveatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Hyporthodus
Loài (species)H. niveatus
Danh pháp hai phần
Hyporthodus niveatus
(Valenciennes, 1828)

Hyporthodus niveatus là một loài cá biển thuộc chi Hyporthodus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. Loài này trước đây được đặt trong chi Epinephelus[1].

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

H. niveatus có phạm vi phân bố rộng rãi ở Tây Đại Tây Dương. Loài này được tìm thấy từ bang Virginia (Hoa Kỳ), dọc theo bờ biển đông nam Hoa Kỳ (bao gồm Bermuda), trải dài xuống khắp vịnh Mexicobiển Caribe, đến Guiana thuộc Pháp. Ở Nam Mỹ, có mặt ở ngoài khơi Brazil, từ Rio Grande do Norte, bang São Paulo đến Santa Catarina. H. niveatus sống đơn độc xung quanh các rạn san hôđá ngầm ở vùng nhiều đá sỏi, độ sâu khoảng từ 10 đến 525 m, nhưng phổ biến nhất là trong khoảng từ 100 đến 200 m. Cá con có thể được tìm thấy ở vùng nước nông[1][2].

H. niveatus bị đánh bắt quá mức ở hầu hết phạm vi phân bố của loài này. Tổng sinh khối của H. niveatus ở Hoa Kỳ đã giảm 59% trong khoảng thời gian 1976 - 2013 (37 năm). Do có các biện pháp bảo tồn, tỉ lệ tử vong của H. niveatus đã giảm xuống đủ để số lượng của H. niveatus phục hồi tại khu vực này. Ở phía đông nam Brazil, ít nhất 64% số lượng loài này đã biến mất kể từ năm 2002, và sự sụt giảm này dự kiến sẽ tiếp tục. Vì lý do đó mà H. niveatus được xếp vào Loài sắp nguy cấp[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

H. niveatus trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất đo được là 122 cm. Cá mái trưởng thành tình dục khi được 3 - 5 tuổi (chiều dài khoảng 45 – 57 cm). Cá thể sống thọ nhất được biết đến cho đến nay là 54 năm tuổi[1][2].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 13 - 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18 - 19; Số vảy đường bên: 65; Số lược mang: 22 - 26[3].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Hyporthodus niveatus. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Hyporthodus niveatus (Valenciennes, 1828)”. FishBase.
  3. ^ “Species: Hyporthodus niveatus, Snowy grouper”. biogeodb.stri.si.edu.