Nepenthes rajah

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nepenthes rajah
Large lower pitcher of Nepenthes rajah. Mount Kinabalu, Borneo.
Tình trạng bảo tồn
CITES Phụ lục I (CITES)[2]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Core eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Nepenthaceae
Chi (genus)Nepenthes
Loài (species)N. rajah
Danh pháp hai phần
Nepenthes rajah
Hook.f. (1859)
Borneo, showing natural range of Nepenthes rajah highlighted in green.
Borneo, showing natural range of Nepenthes rajah highlighted in green.
Danh pháp đồng nghĩa

Nepenthes rajah /nɪˈpɛnθz ˈrɑːə/ là loại cây ăn thịt có kích thước lớn nhất trong số những thực vật ăn thịt. Nó đặc hữu núi Kinabalunúi Tambuyukon lân cận ở in Sabah, Borneo, Malaysia.[3]

Nepenthes rajah nổi tiếng nhất với cái nắp ấm khổng lồ, có thể phát triển cao 41 cm[4] và rộng 20 cm.[5] Cái nấp ấm này có thể chứa tới 3.5 lít[6] và 2.5 lít dịch tiêu hóa.

Đặc điểm sinh học[sửa | sửa mã nguồn]

Nepenthes rajah có hình dáng như những chiếc chén dài với kích cỡ bằng thân của giống chuột chù núi (Tupaia montana). Loài cây này cái miệng nắp khá to và hơi lõm. Phía ngoài nắp là một lượng lớn mật thơm ngon được chúng tiết ra để làm mồi. Thân của chúng rất đặc biệt, có thể giữ đến hơn hai lít nước nếu đổ đầy đến tận miệng. Nepenthes rajah có thể ăn thịt cả những động vật nhỏ có xương sống.

Nepenthes rajah săn mồi bằng cách tiết ra một loại mật hoa rất thơm ngon để làm mồi nhử, khi con mồi tiến tới để liếm láp thứ mật đặc biệt này, cơ thể chúng sẽ phồng to ra, nắp sẽ nhanh chóng úp xuống để nuốt trọn con mồi. Sau đó con mồi sẽ trượt xuống phần cuống lá, nơi có rất nhiều enzyme tiêu hóa chờ sẵn. Loài thực vật ăn thịt này có một cấu trúc rất phức tạp, chúng có khả năng dụ dỗ những con vật nhỏ như kiến, mối, ong, nhện

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Clarke, Cantley, Nerz, Rischer & Wistuba 2000.
  2. ^ Appendices I, II and III. CITES.
  3. ^ Clarke 1997, p. 123.
  4. ^ Hamilton, G. 2011. The Sabah Society Mesilau Trip, March 26–27, 2011.PDF The Sabah Society.
  5. ^ McPherson, S.R. 2009. Pitcher Plants of the Old World. 2 volumes. Redfern Natural History Productions, Poole.
  6. ^ Focus: Rajah Brooke's Pitcher PlantPDF (111 KiB)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]