Siganus punctatissimus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Siganus punctatissimus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Siganidae
Chi (genus)Siganus
Loài (species)S. punctatissimus
Danh pháp hai phần
Siganus punctatissimus
Fowler & Bean, 1929

Siganus punctatissimus là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1929.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài cá này, punctatissimus, trong tiếng Latinh có nghĩa là "rất nhiều dấu chấm", hàm ý đề cập đến các đốm nhỏ màu trắng dày đặc trên cơ thể của chúng[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

S. punctatissimus có phạm vi phân bố ở Tây Thái Bình Dương. Loài cá này được tìm thấy từ RiauKarimunjawa (Indonesia), cũng như ngoài khơi biển Java, về phía đông trải rộng khắp Philippines, các đảo phía đông Indonesia, New Guineaquần đảo Solomon; phía bắc trải dài đến đảo Đài Loan và cực nam quần đảo Ryukyu (Nhật Bản); Liên bang MicronesiaPalau; phía nam giới hạn đến tây bắc Úc và cực bắc rạn san hô Great Barrier[1][3]. S. punctatissimus sống gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng 30 m trở lại[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở S. punctatissimus là 35 cm, nhưng thường được quan sát với kích thước phổ biến là 25 cm[4]. Cơ thể có màu nâu sẫm pha chút màu tía, các đốm nhỏ màu trắng hơi xanh phủ khắp đầu và thân. Một vài cá thể thường xuất hiện có một đốm sáng màu ngay dưới gốc đường bên, trên nắp mang. Mống mắt màu nâu pha hồng nhạt. Vây lưng và vây hậu môn màu nâu cam; màng vây giữa mỗi gai vây lưng có 3 vạch màu trắng. Vây ngực màu nâu. Vây đuôi màu vàng, có dải viền màu nâu đen[4][5][6].

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 7; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[5].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Cá con và cá đang lớn sống thành đàn, còn cá trưởng thành bơi theo cặp[4]. Thức ăn chủ yếu của S. punctatissimus là các loại rong tảo[4].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c K. E. Carpenter; W. F. Smith-Vaniz (2016). Siganus punctatissimus. Sách đỏ IUCN. 2016: e.T69738727A115470762. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69738727A69742624.en. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order ACANTHURIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Siganus punctatissimus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ a b c d D. Woodland (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3641. ISBN 978-9251045893.
  5. ^ a b Dianne J. Bray. “Spotted Rabbitfish, Siganus punctatissimus Fowler & Bean 1929”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ R.D. Stuart-Smith; G.J. Edgar; A.J. Green; I.V. Shaw (biên tập). Siganus punctatissimus Siganidae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)