Bước tới nội dung

Terelabrus rubrovittatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Terelabrus rubrovittatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Terelabrus
Loài (species)T. rubrovittatus
Danh pháp hai phần
Terelabrus rubrovittatus
Randall & Fourmanoir, 1998

Terelabrus rubrovittatus là một loài cá biển thuộc chi Terelabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1998.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh rubrovittatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "có dải sọc đỏ" (rubrum: "màu đỏ" + vittatus: "sọc"), hàm ý đề cập đến hai dải sọc đỏ nổi bật trên cơ thể của loài cá này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

T. rubrovittatus có phạm vi phân bố ở Tây Thái Bình Dương. Loài cá này được ghi nhận ở khu vực Tam giác San Hô (trừ Philippines, đảo BorneoSulawesi); Palau; Nouvelle-Calédonie[1][3]; bãi cạn Rowleyrạn san hô Great Barrier (Úc)[4].

T. rubrovittatus sống gần những rạn san hô viền bờ ở độ sâu khoảng từ 25 đến ít nhất là 100 m[1]. Tại rạn san hô Great Barrier, loài này đã được quan sát và ghi nhận ở độ sâu khoảng 100–179 m[5].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở T. rubrovittatus là 12 cm[3]. Cơ thể thuôn dài, có màu trắng với các dải sọc ngang màu đỏ ở hai bên thân: một dải dọc theo lưng và một dải dọc theo lườn (từ mõm băng qua mắt); đôi khi có các hàng chấm đỏ lan rộng ở sọc lườn. Vây lưng và vây hậu môn có một dải sọc màu vàng cận rìa (dải ở vây lưng nổi bật hơn)[4]. Terelabrus dewapyle, một loài họ hàng rất giống với T. rubrovittatus, nhưng T. dewapyle có dải màu vàng ở giữa hai sọc đỏ và không có dải màu vàng trên vây lưng[6].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 15 - 16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[4].

Sinh thái và hành vi[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của T. rubrovittatus có lẽ là các loài thủy sinh không xương sống. Loài này có thể sống đơn độc hoặc hợp thành những nhóm nhỏ.

Loài này cũng được nuôi làm cá cảnh bởi màu sắc bắt mắt của chúng[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d B. Yeeting; R. Myers (2010). Terelabrus rubrovittatus. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187525A8558521. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187525A8558521.en. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Terelabrus rubrovittatus trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2021.
  4. ^ a b c D. J. Bray (2019). “White-striped Hogfish, Terelabrus rubrovittatus Randall & Fourmanoir 1998”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ Sih, Tiffany L.; Cappo, Mike; Kingsford, Michael (2017). “Deep-reef fish assemblages of the Great Barrier Reef shelf-break (Australia)”. Scientific Reports. 7 (1): 10886. ISSN 2045-2322.
  6. ^ Y. Fukui; H. Motomura (2015). “A new species of deepwater wrasse (Labridae: Terelabrus) from the western Pacific Ocean”. Zootaxa. 4040 (5): 559–568.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • John E. Randall; P. Fourmanoir (1998). “Terelabrus rubrovittatus, a new genus and species of labrid fish from New Caledonia and New Guinea”. Bulletin of Marine Science. 62 (1): 247–252.