Thang Cổ Đại

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thang Cổ Đại
汤古代
Hoàng tử nhà Thanh
Thông tin chung
Sinh(1585-12-24)24 tháng 12, 1585
Mất3 tháng 11, 1640(1640-11-03) (54 tuổi)
Phối ngẫuxem văn bản
Hậu duệxem văn bản
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Thang Cổ Đại
(愛新覺羅 湯古代)
Thụy hiệu
Trấn quốc Khắc Khiết Tướng quân
(鎭国克洁将军)
Thân phụThanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Thân mẫuThứ phi Nữu Hỗ Lộc thị

Thang Cổ Đại (tiếng Mãn: ᡨᠠᠩᡤᡡᡩᠠᡳ, Möllendorff: Tanggūdai, Abkai: Tanggvdai, chữ Hán: 湯古代, 24 tháng 12 năm 1585 - 3 tháng 11 năm 1640), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử và nhà quân sự thời kỳ đầu nhà Thanh.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Thang Cổ Đại sinh vào giờ Tý, ngày 4 tháng 11 (âm lịch) năm Minh Vạn Lịch thứ 13 (1585) trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông con trai thứ tư của Nỗ Nhĩ Cáp Xích, mẹ là Thứ phi Nữu Hỗ Lộc thị, con gái Bác Khắc Chiêm (博克瞻).

Thang Cổ Đại phục vụ Hoàng Thái Cực, được phong Cố Sơn Ngạch Chân (固山额真). Sau khi hạ được bốn thành Vĩnh Bình, Thang Cổ Đại cùng Đồ Nhĩ Cách (图尔格) và Nạp Mục Thái (纳穆泰) trấn thủ Loan Châu.

Năm Thiên Thông thứ 4 (1630), quân Minh tập kích Loan Châu, Nhị Bối lặc A Mẫn nhát gan không dám cứu viện, chỉ phái Ba Đô Lễ (巴都礼) suất lĩnh mấy trăm người phá vòng vây, đêm hôm đó tiến vào Loan Châu. Sau đó, quân Minh dùng đại pháo phá hư tường thành, thành lâu bốc cháy và đám người Thang Cổ Đại buông tha thành trì, đến cậy nhờ Vĩnh Bình. Sau khi trở về, Hoàng Thái Cực định hỏi tội, Thang Cổ Đại chủ động đến thỉnh tội xin chết. Hoàng Thái Cực nói:

Sau khi luận tội, Thang Cổ Đại được miễn tội chết, nhưng bị bãi miễn Cố Sơn Ngạch Chân, tước đoạt ngưu lục, tịch thu gia sản.

Năm Thiên Thông thứ 8 (1634), thụ phong Tam đẳng Mai Lặc Chương Kinh (三等梅勒章京).

Năm Sùng Đức thứ 4 (1639), phong làm Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân.

Năm thứ 5 (1640), ngày 20 tháng 9, Thang Cổ Đại qua đời vì bệnh, truy thụy "Khắc Khiết" (克洁).[1]

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Đích Phu nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chính thất: Phú Sát thị, con gái của Diệp Khắc Ba Yến (叶克巴晏).
  • Kế thất: Qua Nhĩ Giai thị, con gái của Doãn Đạt Hỗ Tề (尹达祜齐).

Thứ thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, con gái của Tháp Phổ Tắc Lăng (塔普则楞) thuộc Khoa Nhĩ Thấm.
  • Nữu Hỗ Lộc thị, con gái của Cáp Đương A (哈当阿).
  • Na Lạp thị, con gái của Bản Thái (本泰) thuộc Diệp Hách.

Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]

Con trai[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Niếp Khắc Tắc (聂克塞, 1601 - 1666), mẹ là Phú Sát thị. Tập tước Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân từ Mục Nhĩ Sát. Có công theo Đa Đạc chiếm Ninh Viễn, theo Đa Nhĩ Cổn bình định Kinh sư, truy đuổi Lý Tự Thành đến Khánh Đô, tiến Trấn quốc công. Sau bị hàng xuống Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân.[2]
    • Đích thê: Nạp Lạt thị, con gái của Tham Lĩnh Ba Hỉ Nạp Lạt (巴喜纳喇).
    • Kế thê: Nạp Lạt thị, con gái của Thị Lang Khố Đạt Lý (库达里).
    • Trưởng tử: Ngạch Đằng (额滕), mất sớm.
  2. Mục Nhĩ Sát (穆尔察, 1611 - 1649), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Sơ phong Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân, tập tước, tiến Nhị đẳng.[3]
    • Đích thê: Đổng Ngạc thị, con gái của Trát Nhĩ Đại (扎尔岱).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Thanh sử cảo, quyển 217”. 镇国克洁将军汤古代, 太祖第四子. 事太宗, 授固山额真. 取永平四城, 汤古代偕图尔格, 纳穆泰守滦州. 天聪四年, 明兵攻滦州急, 贝勒阿敏怯不敢援, 遣巴都礼率数百人突围进, 夜三鼓, 入滦州. 既, 明兵以炮坏城, 城楼火, 汤古代等弃城奔永平. 既还, 太宗廷诘之, 汤古代引罪请死. 太宗曰: "汝不能全师而归, 杀汝何益?" 下所司论罪, 免死, 罢固山额真, 夺所属人口, 籍其家. 八年, 授三等梅勒章京. 崇德四年, 封三等镇国将军. 五年, 卒.
  2. ^ “Thanh sử cảo, quyển 217”. 聂克塞, 袭穆尔察三等奉国将军. 从多铎略宁远, 从多尔衮定京师, 逐李自成至庆都, 皆有功, 累进镇国公. 坐事降三等镇国将军. 康熙四年, 卒. 无子, 爵除.
  3. ^ “Thanh sử cảo, quyển 217”. 穆尔察, 初封三等奉国将军, 袭爵, 进二等. 卒, 谥恪恭

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]