Đại học Hoàng đế Luân Đôn
Đại học Hoàng đế Luân Đôn Collegium Regale Londiniense[1] | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | ||||||||||||
Tên Latinh | Collegium Regale Londiniense[1] | |||||||||||
Tên tiếng Anh | King's College London | |||||||||||
Khẩu hiệu | tiếng Latinh: Sancte et Sapienter | |||||||||||
Thông tin chung | ||||||||||||
Loại hình | Viện Đại học Nghiên cứu Công lập | |||||||||||
Thành lập | 1829 (thực tế giảng dạy từ năm 1561)[2] | |||||||||||
Tài trợ | £233.5 million (as of ngày 31 tháng 7 năm 2018)[3] | |||||||||||
Ngân sách | £841.1 triệu bảng Anh(2017–18)[3] | |||||||||||
Tổ chức và quản lý | ||||||||||||
Hiệu trưởng danh dự | Công chúa Hoàng gia Anh (với tư cách là Hiệu trưởng của Viện Đại học Luân Đôn) | |||||||||||
Giám đốc | Richard Burridge | |||||||||||
Hiệu trưởng | Ed Byrne | |||||||||||
Giảng viên | 4,520[4] | |||||||||||
Sinh viên | 28.900 (2015/16)[5] | |||||||||||
Sinh viên đại học | 17.770 (2015/16)[5] | |||||||||||
Sinh viên sau đại học | 11.130 (2015/16)[5] | |||||||||||
Thông tin khác | ||||||||||||
Khuôn viên | Thành phố | |||||||||||
Vị trí | Luân Đôn, United Kingdom | |||||||||||
Màu | ||||||||||||
Linh vật | Reggie the Lion | |||||||||||
Website | httpsː//www.kcl.ac.uk |
Đại học Hoàng đế Luân Đôn (King's College London, gọi tắt là KCL hoặc King's), là một trong những trường đại học danh giá và lâu đời nhất tại Vương Quốc Anh. Trường được thành lập bởi Vua George đệ tứ và Công tước xứ Wellington vào năm 1829 và là thành viên sáng lập của Viện Đại học Luân Đôn và Nhóm Russell (được xem như Nhóm Ivy League của các Đại học Anh Quốc).[7][8][9]
QS World University Rankings xếp hạng Đại học này đứng thứ 25 thế giới và thứ 7 toàn châu Âu.[10] Trường có 12 nhà khoa học đạt giải Nobel và 20 nguyên thủ quốc gia là cựu sinh viên và giảng viên của trường. Các khóa học tại đây được giảng dạy tại 9 trường chuyên môn trải khắp 5 khuôn viên ở trung tâm Luân Đôn.
Đây là một trường cạnh tranh cao với tỉ lệ trúng tuyển chỉ 13.5%[11], thấp hơn cả Đại học Oxford (23.4%) và Đại học Cambridge (33.2%).[12] Do được thành lập theo Hiến chương Hoàng gia, Đại học Hoàng đế Luân Đôn được hưởng các đặc quyền hoàng gia và Người Bảo hộ hiện tại là Nữ hoàng Elizabeth II.[13][14]
Trong thế chiến thứ i sau đó, chủ tịch Tiệp Khắc đầu tiên giáo sư Tomáš Garrigue Masaryk giảng dạy (và tìm cách tạo ra một nhà nước Tiệp Khắc độc lập) cũng có, từ tháng 9 năm 1915 đến tháng 1917. [15]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ https://www.academia.edu/3066617/The_memorial_inscription_to_Joseph_Anstice
- ^ “Our history”. King's College London Faculty of Life Sciences and Medicine. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2016.
- ^ a ă “Financial Statements for the year to ngày 31 tháng 7 năm 2018” (PDF). King's College London. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênHESAstaff
- ^ a ă â Bản mẫu:HESA citation
- ^ “Branding Essentials” (PDF). Branding Essentials November 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2019.
- ^ “A brief history”. University of London. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Foundation of the College”. King's College London. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Royal Charter of King's College London” (PDF). King's College London. 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2013.
- ^ “QS World University Ranking 2018”.
- ^ Paton, Graeme (20 tháng 6 năm 2014). “Why straight-As aren't good enough for Oxbridge”. The Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
- ^ Russell, Katie (22 tháng 11 năm 2019). “The secret behind why it's easier to get an offer from Cambridge...but accept an offer from Oxford”. The Telegraph.
- ^ https://www.kcl.ac.uk/news/her-majesty-the-queen-and-the-duchess-of-cambridge-open-bush-house-at-kings-college-london
- ^ https://www.royal.uk/charities-and-patronages?mrf=5&page=6
- ^ (cs) PRECLÍK, Vratislav. Masaryk a legie (TGM and legions), váz. kniha, book 219 pages, first issue vydalo nakladatelství Paris Karviná, Žižkova 2379 (734 01 Karviná-Mizerov, Czech Republic) ve spolupráci s Masarykovým demokratickým hnutím (In association with the Masaryk democratic movement in Prague), 2019, ISBN 978-80-87173-47-3, pages 24-30, 168-169, 186 - 187