Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dypsis arenarum”
Giao diện
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
| name = ''Dypsis arenarum'' |
| name = ''Dypsis arenarum'' |
||
}} |
}} |
||
'''''Dypsis arenarum''''' là loài [[thực vật có hoa]] thuộc họ [[Họ Cau|Arecaceae]]. Đây là một loài thực vật [[đặc hữu]] chỉ tìm thấy được tại [[Madagascar]]. Loài này được (Jum.) Beentje & J.Dransf. mô tả khoa học đầu tiên năm 1995. Nó bị đe dọa do [[mất môi trường sống]] và buôn bán [[hạt giống]]. |
'''''Dypsis arenarum''''' , '''''Chrysalidocarpus arenarum''''' hay '''''Hirihiry''''' là loài [[thực vật có hoa]] thuộc họ [[Họ Cau|Arecaceae]]. Đây là một loài thực vật [[đặc hữu]] chỉ tìm thấy được tại [[Madagascar]]. Loài này được (Jum.) Beentje & J.Dransf. mô tả khoa học đầu tiên năm 1995. Nó bị đe dọa do [[mất môi trường sống]] và buôn bán [[hạt giống]]. |
||
Cây mọc thành cụm, thân cao từ 5-6m và có đường kính khoảng 6,5cm; vỏ cây màu xanh đậm, khi già có màu nâu. Mỗi cây có từ 8-10 lá, mỗi lá dài khoảng 2,42m, lá non có màu hơi đỏ. Hạt hình trứng, dài 1cm, rộng 0,8cm, khi chín có màu nâu. |
Cây mọc thành cụm, thân cao từ 5-6m và có đường kính khoảng 6,5cm; vỏ cây màu xanh đậm, khi già có màu nâu. Mỗi cây có từ 8-10 lá, mỗi lá dài khoảng 2,42m, lá non có màu hơi đỏ. Hạt hình trứng, dài 1cm, rộng 0,8cm, khi chín có màu nâu. |
Phiên bản lúc 03:52, ngày 30 tháng 7 năm 2023
Dypsis arenarum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Arecales |
Họ (familia) | Arecaceae |
Chi (genus) | Dypsis |
Loài (species) | D. arenarum |
Danh pháp hai phần | |
Dypsis arenarum (Jum.) Beentje & J.Dransf. |
Dypsis arenarum , Chrysalidocarpus arenarum hay Hirihiry là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Đây là một loài thực vật đặc hữu chỉ tìm thấy được tại Madagascar. Loài này được (Jum.) Beentje & J.Dransf. mô tả khoa học đầu tiên năm 1995. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống và buôn bán hạt giống.
Cây mọc thành cụm, thân cao từ 5-6m và có đường kính khoảng 6,5cm; vỏ cây màu xanh đậm, khi già có màu nâu. Mỗi cây có từ 8-10 lá, mỗi lá dài khoảng 2,42m, lá non có màu hơi đỏ. Hạt hình trứng, dài 1cm, rộng 0,8cm, khi chín có màu nâu. Nó được đánh giá trong sách đỏ thế giới là cực kỳ nguy cấp, hiện tại loài cây này chỉ có 79 cá thể trưởng thành. [1]
Tham khảo
- ^ The Plant List (2010). “Dypsis arenarum”. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
Liên kết ngoài
Tư liệu liên quan tới Dypsis arenarum tại Wikimedia Commons
Dữ liệu liên quan tới Dypsis arenarum tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Dypsis arenarum”. International Plant Names Index.