Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngà”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Thêm thể loại, replaced: {{Cite web → {{chú thích web (2), {{reflist}} → {{tham khảo}}, [[Category: → [[Thể loại: (2) using AWB
Dòng 1: Dòng 1:
[[File:Walrus2.jpg |thumb|right|[[Hải mã]] với những cặp ngà của chúng]]
[[File:Walrus2.jpg|thumb|right|[[Hải mã]] với những cặp ngà của chúng]]
[[File:Sa-warthog.jpg|thumb|right |[[Lợn nanh sừng châu Phi]]]]
[[File:Sa-warthog.jpg|thumb|right |[[Lợn nanh sừng châu Phi]]]]
'''Ngà''' là phần [[răng]] được kéo dài, phát triển liên tục về phía trước, thường nhưng không luôn mọc thành cặp, nhô vượt ra ngoài miệng của một số loài [[động vật có vú]]. Nguồn gốc phổ biến nhất của ngà là răng nanh, như với heo và [[hải mã]], hoặc, trong trường hợp của [[voi]], là răng cửa kéo dài. Trong các loài có ngà, thường cả con đực và con cái có ngà mặc dù ngà của con đực thường lớn hơn. Ngà thường bị cong, ngoại lệ có thể kể tới ngà (hay sừng) [[kỳ lân biển]] vốn thẳng và có cấu trúc xoắn ốc. <ref>{{Cite web
'''Ngà''' là phần [[răng]] được kéo dài, phát triển liên tục về phía trước, thường nhưng không luôn mọc thành cặp, nhô vượt ra ngoài miệng của một số loài [[động vật có vú]]. Nguồn gốc phổ biến nhất của ngà là răng nanh, như với heo và [[hải mã]], hoặc, trong trường hợp của [[voi]], là răng cửa kéo dài. Trong các loài có ngà, thường cả con đực và con cái có ngà mặc dù ngà của con đực thường lớn hơn. Ngà thường bị cong, ngoại lệ có thể kể tới ngà (hay sừng) [[kỳ lân biển]] vốn thẳng và có cấu trúc xoắn ốc.<ref>{{chú thích web
| title = Tusk
| title = Tusk
| publisher = The Oxford English Dictionary
| publisher = The Oxford English Dictionary
Dòng 35: Dòng 35:
| accessdate = 9 January 2011}}</ref>
| accessdate = 9 January 2011}}</ref>
==Công dụng==
==Công dụng==
Ngà có nhiều công dụng tùy thuộc vào loài động vật sở hữu nó. Nó thường được dùng để thể hiện sự thống trị, đặc biệt ở các con đực, hoặc dùng trong các mục đích tự vệ trước kẻ thù. [[Voi]] dùng ngà để làm công cụ đào và khoan. [[Hải mã]] sử dụng ngà của chúng để bám chặt và chuyên chở trên [[băng]].<ref name="Fay85">{{cite journal | author = Fay, F.H. | year = 1985 | url = http://www.science.smith.edu/departments/Biology/VHAYSSEN/msi/default.html | title = Odobenus rosmarus | journal = [[Mammalian Species]] | volume = 238 | pages = 1–7 | doi=10.2307/3503810 | issue = 238}}</ref> <ref>{{cite web
Ngà có nhiều công dụng tùy thuộc vào loài động vật sở hữu nó. Nó thường được dùng để thể hiện sự thống trị, đặc biệt ở các con đực, hoặc dùng trong các mục đích tự vệ trước kẻ thù. [[Voi]] dùng ngà để làm công cụ đào và khoan. [[Hải mã]] sử dụng ngà của chúng để bám chặt và chuyên chở trên [[băng]].<ref name="Fay85">{{cite journal | author = Fay, F.H. | year = 1985 | url = http://www.science.smith.edu/departments/Biology/VHAYSSEN/msi/default.html | title = Odobenus rosmarus | journal = [[Mammalian Species]] | volume = 238 | pages = 1–7 | doi=10.2307/3503810 | issue = 238}}</ref><ref>{{chú thích web
| title = Monodon monoceros
| title = Monodon monoceros
| work = Fisheries and Aquaculture Department: Species Fact Sheets
| work = Fisheries and Aquaculture Department: Species Fact Sheets
Dòng 51: Dòng 51:
</gallery>
</gallery>
==Chú thích==
==Chú thích==
{{reflist}}
{{tham khảo}}


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
Dòng 57: Dòng 57:
* [http://collections.tepapa.govt.nz/search.aspx?term= Hiện vật được làm từ ngà voi trong bộ sưu tập của Bảo tàng New Zealand Te Papa Tongarewa]
* [http://collections.tepapa.govt.nz/search.aspx?term= Hiện vật được làm từ ngà voi trong bộ sưu tập của Bảo tàng New Zealand Te Papa Tongarewa]


[[Category:Giải phẫu học động vật]]
[[Thể loại:Giải phẫu học động vật]]
[[Category:Xương]]
[[Thể loại:Xương]]


[[pt:Elefante#Presas]]
[[pt:Elefante#Presas]]

Phiên bản lúc 19:27, ngày 13 tháng 5 năm 2013

Hải mã với những cặp ngà của chúng
Lợn nanh sừng châu Phi

Ngà là phần răng được kéo dài, phát triển liên tục về phía trước, thường nhưng không luôn mọc thành cặp, nhô vượt ra ngoài miệng của một số loài động vật có vú. Nguồn gốc phổ biến nhất của ngà là răng nanh, như với heo và hải mã, hoặc, trong trường hợp của voi, là răng cửa kéo dài. Trong các loài có ngà, thường cả con đực và con cái có ngà mặc dù ngà của con đực thường lớn hơn. Ngà thường bị cong, ngoại lệ có thể kể tới ngà (hay sừng) kỳ lân biển vốn thẳng và có cấu trúc xoắn ốc.[1][2]

Công dụng

Ngà có nhiều công dụng tùy thuộc vào loài động vật sở hữu nó. Nó thường được dùng để thể hiện sự thống trị, đặc biệt ở các con đực, hoặc dùng trong các mục đích tự vệ trước kẻ thù. Voi dùng ngà để làm công cụ đào và khoan. Hải mã sử dụng ngà của chúng để bám chặt và chuyên chở trên băng.[3][4]

Ngà được sử dụng bởi con người như nguyên liệu để sản xuất các đồ tạo tác, đồ trang sức và ,trước đây, các mặt hàng khác như phím đàn piano. Do đó, nhiều loài thú có ngà đã bị săn bắt với lý do thương mại và một số đang bị đe dọa. Việc buôn bán ngà voi đã bị hạn chế nghiêm trọng của Công ước Liên hợp quốc về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã (CITES).

Chú thích

  1. ^ “Tusk”. The Oxford English Dictionary. 2010.
  2. ^ Konjevic, D.; Kierdorf, U.; Manojlovic, L.; Severin, K.; Janicki, Z.; Slavica, A.; Reindl, B.; Pivac, Igor (4 tháng 4 năm 2006). “The spectrum of tusk pathology in wild boar (Sus scrofa L.) from Croatia” (PDF). Veterinarski Arhiv. 76 (suppl.) (S91–S100). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ Fay, F.H. (1985). “Odobenus rosmarus”. Mammalian Species. 238 (238): 1–7. doi:10.2307/3503810.
  4. ^ “Monodon monoceros”. Fisheries and Aquaculture Department: Species Fact Sheets. Food and Agriculture Organization of the United Nations. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2007.

Liên kết ngoài