Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bồ nông”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:11.4533042
Dòng 32: Dòng 32:
*''[[Bồ nông chân xám|Pelecanus philippensis]]'' - Bồ nông chân [[xám]]
*''[[Bồ nông chân xám|Pelecanus philippensis]]'' - Bồ nông chân [[xám]]


Nhiều loài ''Pelecanus'' tuyệt chủng được biết đến nhờ hóa thạch, gồm:<ref name="fbbm">{{cite book|url=http://archive.org/stream/catalogueoffossi00foss#page/36/mode/1up|pages=37–45|title=Catalogue of the Fossil Birds in the British Museum (Natural History)|author=Lydekker, Richard |year=1891|publisher=British Museum|place=London, United Kingdom|accessdate=29 June 2012}}</ref>
Nhiều loài ''Pelecanus'' tuyệt chủng được biết đến nhờ hóa thạch, gồm:<ref name="fbbm">{{chú thích sách|url=http://archive.org/stream/catalogueoffossi00foss#page/36/mode/1up|pages=37–45|title=Catalogue of the Fossil Birds in the British Museum (Natural History)|author=Lydekker, Richard |year=1891|publisher=British Museum|place=London, United Kingdom|accessdate=ngày 29 tháng 6 năm 2012}}</ref>
* ''[[Pelecanus cadimurka]]'', Rich & van Tets, 1981 (Late Pliocene, South Australia)<ref>{{cite journal |author= Rich, P.V.; van Tets, J. |year=1981 |title= The Fossil Pelicans of Australia |journal= Records of the South Australian Museum (Adelaide) |volume=18 |issue=12 |pages= 235–64 }}</ref>
* ''[[Pelecanus cadimurka]]'', Rich & van Tets, 1981 (Late Pliocene, South Australia)<ref>{{cite journal |author= Rich, P.V.; van Tets, J. |year=1981 |title= The Fossil Pelicans of Australia |journal= Records of the South Australian Museum (Adelaide) |volume=18 |issue=12 |pages= 235–64 }}</ref>
* ''[[Pelecanus cautleyi]]'', Davies, 1880 (Pliocen sớm, Siwalik Hills, Ấn Độ)<ref name=fbbm/>
* ''[[Pelecanus cautleyi]]'', Davies, 1880 (Pliocen sớm, Siwalik Hills, Ấn Độ)<ref name=fbbm/>
Dòng 72: Dòng 72:
==Ghi chú==
==Ghi chú==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}



[[Thể loại:Họ Bồ nông]]
[[Thể loại:Họ Bồ nông]]
[[Thể loại:Hóa thạch sống]]
[[Thể loại:Hóa thạch sống]]
[[Thể loại:Chi Bồ nông]]

Phiên bản lúc 12:51, ngày 27 tháng 10 năm 2015

Bồ nông
Thời điểm hóa thạch: Oligocen đến nay, 30–0 triệu năm trước đây
Bồ nông chân hồng trong bộ lông sinh sản bay ở vịnh Walvis, Namibia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Pelecaniformes
Họ (familia)Pelecanidae
Rafinesque, 1815
Chi (genus)Pelecanus
Linnaeus, 1758
Loài điển hình
Pelecanus onocrotalus
Linnaeus, 1758
Các loài
xem bài

Bồ nông (danh pháp khoa học: Pelecanus) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được sử dụng để bắt con mồi và thoát nước từ mồi được nó xúc lên trước khi nuốt. Các loài bồ nông có bộ lông chủ yếu là màu nhạt, các trường hợp ngoại lệ là bồ nông nâu và bồ nông Peru. Mỏ, túi da mặt trần của tất cả các loài bồ nông có màu sắc trở nên rực rỡ trước mùa phối giống. Tám loài bồ nông còn sống có một phạm vi phân bố loang lổ toàn cầu, từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, mặc dù chúng không hiện diện ở nội địa Nam Mỹ cũng như từ các vùng cực và đại dương mở. Bằng chứng hóa thạch của bồ nông có niên đại ít nhất 30 triệu năm, phần còn lại của mỏ rất giống với các loài hiện đại, được thu hồi từ các địa tầng OligocenPháp.

Mối quan hệ giữa bồ nông và những người thường gây tranh cãi. Những con chim này đã bị bức hại vì sự cạnh tranh nguồn thương mạigiải trí. Chúng đã bị phá hủy môi trường sống, sự xáo trộn và ô nhiễm môi trường, và ba loài được quan tâm bảo tồn. Chúng cũng có một lịch sử lâu dài của ý nghĩa văn hóa trong thần thoại, trong Kitô giáo, và hình tượng huy hiệu.

Các loài

Các loài còn sinh tồn được sắp xếp theo trật tự phát sinh chủng loài.

Nhiều loài Pelecanus tuyệt chủng được biết đến nhờ hóa thạch, gồm:[1]

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Kennedy et al. (2013)[7]

Pelecanus

Pelecanus erythrorhynchos

Pelecanus occidentalis

Pelecanus thagus

Pelecanus onocrotalus

Pelecanus conspicillatus

Pelecanus rufescens

Pelecanus crispus

Pelecanus philippensis

Ghi chú

  1. ^ a b c d e f Lydekker, Richard (1891). Catalogue of the Fossil Birds in the British Museum (Natural History). London, United Kingdom: British Museum. tr. 37–45. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Rich, P.V.; van Tets, J. (1981). “The Fossil Pelicans of Australia”. Records of the South Australian Museum (Adelaide). 18 (12): 235–64.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Wetmore, A. (1933). “Pliocene Bird Remains from Idaho”. Smithsonian Miscellaneous Collections. 87 (20): 1–12.
  4. ^ Widhalm, J. (1886). “Die Fossilen Vogel-Knochen der Odessaer-Steppen-Kalk-Steinbrüche an der Neuen Slobodka bei Odessa”. Schriften der Neurussische Gesellschaft der Naturforscher zu Odessa (bằng tiếng German). 10: 3–9.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ Olson, Storrs L. (1999). “A New Species of Pelican (Aves: Pelecanidae) from the Lower Pliocene of North Carolina and Florida” (PDF). Proceedings of the Biological Society of Washington. 112 (3): 503–09.
  6. ^ Miller, A.H. (1966). “The Fossil Pelicans of Australia”. Memoirs of the Queensland Museum. 14: 181–90.
  7. ^ Kennedy M., S.A. Taylor, P. Nádvorník & H.G. Spencer (2013). The phylogenetic relationships of the extant Pelicans inferred from DNA sequence data, Mol. Phylogenet. Evol. (chuẩn bị phát hành)