Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bình Kipp”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
Bình Kip được đặt tên |
Bình Kip được đặt tên theo nhà dược sĩ người [[Hà Lan]], Petrus Jacobus Kipp (1808−1864) phát minh ra dụng cụ này khoảng 1860. |
||
[[Tập tin:Binh kip.jpg|thumb|hai loại bình Kípp]] |
[[Tập tin:Binh kip.jpg|thumb|hai loại bình Kípp]] |
||
Trong phòng thí nghiệm bình kíp được sử dụng để |
Trong phòng thí nghiệm bình kíp được sử dụng để điều chế các loại khí với lượng lớn. |
||
[[Tập tin:Cau tao binh Kip.jpg|thumb|Cấu tạo bình Kip chi tiết]] |
[[Tập tin:Cau tao binh Kip.jpg|thumb|Cấu tạo bình Kip chi tiết]] |
||
==Cấu trúc và chức năng== |
|||
Cấu tạo bình Kíp: |
Cấu tạo bình Kíp: |
||
Phiên bản lúc 13:16, ngày 22 tháng 2 năm 2016
Bình Kip được đặt tên theo nhà dược sĩ người Hà Lan, Petrus Jacobus Kipp (1808−1864) phát minh ra dụng cụ này khoảng 1860.
Trong phòng thí nghiệm bình kíp được sử dụng để điều chế các loại khí với lượng lớn.
Cấu trúc và chức năng
Cấu tạo bình Kíp:
(1) Phiễu lớn, trên có phiễu nhỏ để chống tràn.
(2) Bình thắt cổ bồng, có 2 lỗ:
(3) Lỗ trên để dẫn khí thoát ra (có gắn van khoá khí (5))
(4) Lỗ dưới để tháo chất lỏng ra ngoài khi cần thiết (có nút cao su)
Cách sử dụng bình Kip:
- Đưa phiễu lớn vào bình thắt cổ bồng;
- Cho kẽm vào qua lỗ lớn ở trên (3);
- Mở khoá (5), đổ axit vào bằng phiễu nhỏ sao cho vừa ngập các viên kẽm thì đóng khoá (5) lại;
- Do khoá (5) bị đóng lại nên khí hiđro sinh ra sẽ không có chỗ thoát tạo nên áp suất đẩy axit tràn ngược lại phiễu lớn làm cho phản ứng không xảy ra nữa.
- Khi mở khoá áp suất sẽ giảm nên axit tiếp xúc với kẽm, phản ứng tiếp tục xảy ra.